Trộm cắp tài sản là hành vi vi phạm xảy ra thường xuyên và phổ biến hiện nay. Theo quy định của pháp luật về xử phạt hành vi trộm tài sản, hành vi này có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Hình sự năm 2015;
- Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
Hành vi trộm tài sản
Hành vi trộm cắp tài sản hay còn thường được gọi là hành vi trộm tài sản được hiểu là là hành vi lén lút lấy tài sản của chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản, mà không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực hoặc bất cứ một thủ đoạn nào nhằm uy hiếp tinh thần của người quản lý tài sản. Thông thường người phạm tội lợi dụng sự mất cảnh giác của người quản lý tài sản để lấy tài sản mà người quản lý tài sản không hề biết. Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác.
Dấu hiệu của tội trộm cắp tài sản là dấu hiệu hành vi chiếm đoạt tài sản cùng với hai dấu hiệu khác thể hiện tính chất của hành vi chiếm đoạt và tính chất của đối tượng bị chiếm đoạt đó là: Dấu hiệu lén lút và dấu hiệu chiếm đoạt tài sản đang có người quản lí.
Dấu hiệu chiếm đoạt ở tội trộm cắp tài sản được thực tiễn xét xử từ trước đến nay hiểu là chiếm đoạt được tài sản. Với cách hiểu như vậy, tội trộm cắp tài sản chỉ coi là hoàn thành khi người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản. Để đánh giá người phạm tội đã chiếm đoạt được hay chưa, đã làm chủ được tài sản hay chưa phải dựa vào đặc điểm, vị trí tài sản bị chiếm đoạt. Thực tiễn xét xử đã chấp nhận hướng giải quyết cụ thể về những trường hợp chiếm đoạt được ở tội trộm cắp tài sản như sau:
– Nếu vật chiếm đoạt gọn nhỏ thì được coi là đã chiếm đoạt được khi người phạm tội đã giấu được tài sản trong người.
– Dùng thủ đoạn để che giấu tính chất phi pháp của hành vi.
Ví dụ: Lợi dụng thủ kho đi vắng, mở cửa kho chuyển hàng lên ô tô như là có việc xuất hàng bình thường. Trong trường hợp này người phạm tội không che giấu hành vi thực tế mà chỉ che giấu tính chất phi pháp của hành vi. Những người không phải là chủ tài sản vẫn biết sự việc xảy ra nhưng không biết đó là hành vi trộm cắp tài sản.
Tài sản là đối tượng của tội trộm cắp tài sản phải là tài sản đang có người quản lí. Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của tội trộm cắp tài sản phải là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có người quản lí. Hành vi lấy tài sản của chính mình hoặc đang do mình quản lí cũng như hành vi lấy tài sản không có hoặc chưa có người quản lí đều không phải là hành vi trộm cắp tài sản. Tài sản được coi là đang có người quản lí là tài sản sau:
– Tài sản đang ở trong sự chiếm hữu của người khác, nghĩa là đang nằm trong sự chi phối về mặt thực tế của chủ tài sản hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản. Thông thường việc xác định tài sản còn nằm trong sự chiếm hữu của chủ tài sản hoặc của người có trách nhiệm quản lý hay không, không phức tạp, trừ một số trường hợp tài sản là những vật nuôi có thể tự động di chuyển vị trí ngoài ý muốn của chủ nuôi như trâu, bò, ngựa…
– Tài sản đang còn trong khu vực quản lí, bảo quản của chủ tài sản: Đây là trường hợp tài sản cụ thể, tuy đã thoát ra khỏi sự chi phối về mặt thực tế của chủ tài sản hoặc của người có trách nhiệm quản lý nhưng vẫn nằm trong phạm vi thuộc khu vực bảo quản.
Ví dụ: Tài sản đã bị lấy ra khỏi nhà kho cụ thể nhưng còn được giấu bên trong hàng rào bảo vệ của khu vực kho.
Căn cứ theo quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự 2015, hành vi trộm cắp bị xem là phạm tội khi thuộc một trong hai trường hợp sau đây:
- Trộm cắp tài sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
- Trộm cắp tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng nhưng trước đó đã bị xử phạt hành chính về tội trộm cắp tài sản hoặc đã bị kết án về các tội liên quan đến tài sản chưa được xóa án tích hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Quy định của pháp luật xử phạt hành vi trộm tài sản
Theo quy định của pháp luật, hành vi trộm cắp tài sản có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử phạt vi phạm hành chính
Nếu hành vi trộm cắp của người vi phạm chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP với mức phạt tiền lên đến 2.000.000 đồng. Ngoài ra, người vi phạm sẽ bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Trường hợp người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cụ thể quy định:
“Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;
d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1; Điểm c, đ, e Khoản 2 Điều này.
4. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Ngoài việc bị xử phạt hành vi trộm tài sản như trên, tùy thuộc vào thiệt hại về tài sản và mức độ nghiêm trọng gây ra, người có hành vi trộm cắp tài sản còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự trước pháp luật.
Cụ thể, tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Khung hình phạt xử phạt hành vi trộm tài sản được quy định như sau:
– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm họăc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm với hành vi trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 02 triệu đồng trở lên hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc 01 trong các trường hợp sau đây:
-
Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
-
Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội sau tại Bộ luật Hình sự mà chưa bị xóa án tích: Điều 168 (tội cướp tài sản), 169 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản), 170 (tội cưỡng đoạt tài sản), 171 (tội cướp giật tài sản), 172 (tội công nhiên chiếm đoạt tài sản), 174 (tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản), 175 (tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản) và 290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản);
-
Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
-
Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
-
Tài sản là di vật, cổ vật.
– Phạt tù từ 02 đến 07 năm khi phạm tội trộm cắp tài sản mà thuộc 01 trong các trường hợp sau:
- Phạm tội có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
-
Chiếm đoạt tài sản giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;
-
Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
-
Hành hung để tẩu thoát;
-
Tài sản là bảo vật quốc gia;
-
Tái phạm nguy hiểm.
– Phạt tù từ 07 đến 15 năm khi phạm tội trộm cắp tài sản mà thuộc 01 trong 02 trường hợp sau:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
– Nặng nhất, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 12 đến 20 năm khi:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên;
- Hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
– Hình phạt bổ sung: Người phạm tội có thể bị xử phạt hành vi trộm tài sản bằng hình thức phạt tiền từ 05 – 50 triệu đồng.
Tuổi chịu trách nhiệm hình sự với tội trộm cắp tài sản
Căn cứ theo Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015, độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản là:
– Người từ đủ 16 tuổi trở lên;
– Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Trong đó, theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì:
- Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà khung hình phạt cao nhất do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 – 15 năm tù;
- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà khung hình phạt cao nhất do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 – 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Như vậy, mọi hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản đều có thể áp dụng với người từ đủ 16 tuổi trở lên. Riêng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi, chỉ phải chịu hình phạt tù đối với tội trộm cắp tài sản trên 200 triệu; lợi dụng thiên tai, dịch bệnh hoặc lợi dụng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để trộm cắp tài sản.
Quy trình khởi kiện xử phạt hành vi trộm tài sản
Căn cứ quy định Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 29/12/2017 do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành quy định việc phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Bộ Công an hướng dẫn tổ chức, cá nhân tố giác, báo tin về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
Nếu có căn cứ khẳng định người nào thực hiện hành vi trộm cắp tài sản, bạn có quyền tố giác bằng lời nói hoặc bằng văn bản tới bất kỳ cơ quan, tổ chức nào nêu trên. Theo thủ tục giải quyết vụ án hình sự (nếu có căn cứ để khởi tố vụ án) thì người đó vừa bị xử lí theo quy định của pháp luật.
Nạn nhân có thể làm đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự lên Công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc Viện kiểm sát nhân dân cấp quận, huyện. Khi xác định có dấu hiệu của tội phạm, cơ quan điều tra phải ra quyết định khởi tố vụ án và tiến hành điều tra vụ án. Sau khi có đủ căn cứ để xác định một người đã thực hiện hành vi phạm tội thì Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định khởi tố bị can, Cơ quan điều tra phải gửi quyết định khởi tố và tài liệu liên quan đến việc khởi tố bị can đó cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn việc khởi tố. Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát quyết định phê chuẩn khởi tố bị can và gửi ngay cho Cơ quan điều tra.
Tuy nhiên, phương án tố giác tới cơ quan công an hay yêu cầu khởi tố là phương án giải quyết cuối cùng nếu không thỏa thuận được.
Trên đây là một số quy định xử phạt hành vi trộm tài sản theo quy định của pháp luật mà Luật Trần và Liên Danh giới thiệu đến quý bạn đọc, nếu có thắc mắc gì về vấn đề này, quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất.