Vốn điều lệ của công ty hợp danh

vốn điều lệ của công ty hợp danh

Mỗi một loại hình doanh nghiệp khác nhau thì vốn điều lệ tương ứng sẽ khác nhau. Vốn điều lệ trong công ty hợp danh thì sao? Thủ tục cần có để thay đổi là gì? Hãy cùng tham khảo bài chia sẻ sau của Công Ty TNHH Luật Trần và Liên Danh.

Cơ sở pháp lý:

Luật Doanh nghiệp năm 2020

Nghị định số 01/2021/NĐ-CP Quy định về đăng ký doanh nghiệp.

Vốn điều lệ là gì?

Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần. Như vậy, trong quá trình vận hành của các doanh nghiệp, sẽ có thể xảy ra các trường hợp tăng hoặc giảm vốn điều lệ, phù hợp với điều kiện phát triển của công ty.

Công ty hợp danh là gì?

– Tại Điều 177 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về công ty hợp danh như sau:

Công ty hợp danh

  1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:

Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;

Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;

Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.

  1. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  2. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.”

Từ điều luật trên, có thể hiểu công ty hợp danh là một loại hình công ty đối nhân, trong đó có ít nhất hai thành viên hợp danh đều là cá nhân, ngoài các thành viên hợp danh, công ty hợp danh còn có thể có thêm các thành viên góp vốn công ty hợp danh.

Đây là hình thức liên kết đầu tư giữa các nhà đầu tư nhằm mục tiêu cùng hoạt động kinh doanh, cùng chia lợi nhuận, mỗi thành viên hợp danh của công ty hợp danh đều có quyền thực hiện hoạt động kinh doanh với danh nghĩa công ty và liên đới chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình.

Trình tự thành lập công ty hợp danh được thực hiện theo quy định của pháp luật và công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, vì là công ty đối nhân nên công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ chứng khoán nào.

Đặc điểm của công ty hợp danh

Từ định nghĩa mang tính mô tả của luật doanh nghiệp năm 2020, có thể thấy công ty hợp danh có những đặc trưng cơ bản sau đây:

Một là: Về thành viên công ty hợp danh

Công ty hợp danh theo Luật Doanh nghiệp có thể có hai loại thành viên:

+ Thành viên hợp danh: phải là cá nhân, bắt buộc phải có trong công ty và phải có ít nhất hai thành viên. Thành viên hợp danh là nòng cốt của công ty hợp danh, bởi vì nếu không có thành viên này, công ty hợp danh không thể thành lập và hoạt động được.

+ Thành viên gốp vốn: Có thể là cá nhân, tổ chức; có thể có hoặc không có trong công ty hợp danh. Thành viên góp vốn không có vai trò quan trọng như thành viên hợp danh, tuy nhiên sự tham gia của thành viên này khiến khả năng huy động vốn của công ty hợp danh cao hơn.

Hai là: Về chế độ chịu trách nhiệm tài sản của thành viên công ty hợp danh

Công ty hợp danh theo luật Việt Nam có thể có hai loại thành viên với hai loại chế độ trách nhiệm khác nhau. Cụ thể:

+ Thành viên hợp danh: phải cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Trách nhiệm vô hạn đối với mọi khoản nợ của thành viên thể hiện: thành viên hợp danh không chỉ chịu trách nhiệm bằng số tài sản bỏ vào kinh doanh, mà phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của mình đối với mọi khoản nợ của công ty.

Như vậy, chế độ trách nhiệm của thành viên hợp danh tương tự chế độ trách nhiệm của chủ doanh nghiệp tư nhân, khi chủ doanh nghiệp tư nhân cũng phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của doanh nghiệp bằng tất cả tài sản của mình.

Tuy nhiên, vì công ty hợp danh có ít nhất hai thành viên hợp danh, nên các thành viên hợp danh phải cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn; có nghĩa là khi một thành viên hợp danh nhân danh công ty hợp danh giao kết hợp đồng với đối tác, các thành viên hợp danh khác dù không trực tiếp giao kết vẫn phải chịu trách nhiệm phát sinh từ hợp đồng đó.

Điều này ràng buộc chặt chẽ các thành viên hợp danh của công ty hợp danh, khiến sự liên kết giữa các thành viên trở nên khó khăn hon do phải dựa trên sự tin cậy và hiểu biết lẫn nhau.

Tuy nhiên, trách nhiệm vô hạn của thành viên hợp danh phát sinh sau trách nhiệm trả nợ của công ty, vì công ty hợp danh có tài sản độc lập với các thành viên.

Cụ thể: khi công ty có khoản nợ cần thanh toán, công ty phải trả bằng tài sản của công ty.

Nếu tài sản của công ty không đủ để trả nợ, công ty phải giải thể hoặc phá sản để trả các khoản nợ bằng toàn bộ tài sản còn lại; trường hợp vẫn không đủ để trả nợ, thành viên hợp danh mới phải trả nợ thay cho công ty bằng tài sản của cá nhân mình.

+ Thành viên góp vốn: chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp vào công ty. Trong kinh doanh, nếu công ty hợp danh gặp khó khăn, thua lỗ, thành viên góp vốn cũng chỉ chịu trách nhiệm đến hết phần vốn đã góp vào công ty.

Trường hợp công ty giải thể hoặc phá sản mà tài sản còn lại của công ty không đủ để trả nợ, thành viên góp vốn không phải dùng tài sản riêng để trả nợ thay cho công ty.

Như vậy, với việc chịu TNHH, chế độ trách nhiệm của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh giống chế độ trách nhiệm của cổ đông Công ty cổ phần hay thành viên công ty TNHH; khi các chủ thể này cũng được giới hạn trách nhiệm trong phạm vi phần vốn họ góp vào công ty.

Điều này có nghĩa là thành viên góp vốn có thể hạn chế được rủi ro khi đầu tư vào công ty hợp danh. Đây là một ưu thế của thành viên góp vốn khiến nhiều nhà đầu tư lựa chọn khi không muốn gánh chịu nhiều rủi ro phát sinh trong hoạt động kinh doanh.

Ba là: Về vốn của công ty hợp danh

Vốn điều lệ của công ty hợp danh là tổng giá trị tài sản mà các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty.

Thành viên công ty hợp danh có thể góp vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kĩ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty.

Tài sản góp vốn có thể góp đủ khi thành lập công ty, có thể góp theo thời hạn và tiến độ cam kết góp đã được các thành viên nhất trí thông qua. Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải có nghĩa vụ góp đủ và đúng hạn số vốn như đã cam kết.

Nếu thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty, thành viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.

Nêu thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.

Tại thời điểm góp đủ vốn, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp năm 2020 không quy định cụ thể thời hạn thành viên cam kết góp, do vậy, thời hạn này sẽ được quy định tại Điều lệ công ty.

Thành viên hợp danh, thành viên góp vốn khi không muốn là thành viên của công ty có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho các thành viên còn lại hay cho người không phải là thành viên công ty, hoặc rút vốn khỏi công ty.

Tuy nhiên, việc chuyển nhượng này khá khó khăn so với chuyển nhượng vốn trong Công ty cổ phần hay công ty TNHH hai thành viên trở lên.

Bốn là: Về huy động vốn của công ty hợp danh

Công ty hợp danh không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào để công khai huy động vốn trong công chúng.

Khi có nhu cầu tăng vốn điều lệ, công ty sẽ huy động bằng cách kết nạp thêm thành viên mới, tăng phần vốn góp của mỗi thành viên hay ghi tăng giá trị tài sản của công ty.

Việc huy động vốn theo những cách này không dễ dàng, đặc biệt là việc kết nạp thêm thành viên, vì có thể phá vỡ tính chất liên kết về nhân thân của thành viên công ty.

Khi công ty có nhu cầu tăng vốn hoạt động, công ty có thể huy động bằng cách vay của các tổ chức, cá nhân hoặc các nguồn khác để đáp ứng nhu cầu về vốn của công ty. Như vậy, so với Công ty cổ phần và công ty TNHH, khả năng huy động vốn của công ty hợp danh bị hạn chế hơn.

vốn điều lệ của công ty hợp danh
vốn điều lệ của công ty hợp danh

Năm là: Về tư cách pháp lý của công ty hợp danh

Pháp luật Việt Nam thừa nhận tư cách pháp nhân của công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Công ty hợp danh là một chủ thể độc lập trước pháp luật, tuy nhiên không có sự tách bạch giữa tài sản của công ty với tài sản của thành viên hợp danh, nên không độc lập trong việc chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty

Ưu điểm của công ty hợp danh

– Công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh. Công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. 

– Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp. Do số lượng các thành viên ít. Và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau.

– Thành viên hợp danh là những cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp cao. Tạo sự tin cậy cho đối tác.

– Ngân hàng dễ cho vay vốn và hoãn nợ hơn. Do chế độ chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh.

– Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, dễ quản lý. Thích hợp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Nhược điểm của công ty hợp danh

– Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao.

– Tuy có tư cách pháp nhân nhưng Công ty hợp danh không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào. Do đó, việc huy động vốn của công ty sẽ bị hạn chế. Các thành viên sẽ tự bỏ thêm tài sản của mình hoặc tiếp nhận thêm thành viên mới.

– Thành viên hợp danh rút khỏi công ty vẫn phải chịu trách nhiệm. Đối với các khoản nợ của công ty hợp danh. Phát sinh từ những cam kết của công ty. Trước khi thành viên đó rút khỏi công ty.

– Công ty hợp danh không có sự phân biệt rõ ràng giữa tài sản công ty và tài sản cá nhân.

Hình thức tăng vốn điều lệ trong công ty hợp danh

Theo quy định pháp luật doanh nghiệp hiện nay, công ty hợp danh không được quyền phát hành chứng khoán. Theo đó, để có thể tăng vốn điều lệ công ty hợp danh có thể thực hiện theo một trong 2 hình thức sau:

Các thành viên trong công ty góp thêm vốn. Thành viên hợp danh cũng như các thành viên góp vốn trong công ty. Mỗi thành viên sẽ phải tự bỏ thêm tài sản của mình để công ty tăng vốn điều lệ.

Tiếp nhận thêm thành viên mới. Công ty sẽ tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định thời hạn khác. 

Thành viên hợp danh mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, trừ trường hợp thành viên đó và các thành viên còn lại có thỏa thuận khác.

Giảm vốn điều lệ công ty hợp danh

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì có thể giảm vốn điều lệ công ty hợp danh bằng cách chấm dứt tư cách thành viên hợp danh hoặc trong quá trình hoạt động, nếu chằng may làm ăn thua lỗ, công ty có quyền giảm vốn điều lệ của mình bằng cách thực hiện các thủ tục đăng ký thay đổi vốn theo quy định pháp luật.

Các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp danh:

– Tự nguyện rút vốn khỏi công ty;

– Đã chết, bị Tòa án tuyên bố là mất tích, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự;

– Bị khai trừ khỏi công ty;

– Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.

Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trường hợp này, thành viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông qua

Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty trong các trường hợp sau đây:

– Không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần thứ hai;

– Vi phạm quy định pháp luật;

– Tiến hành công việc kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng hoặc có hành vi không thích hợp khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty và các thành viên khác;

– Không thực hiện đúng các nghĩa vụ của thành viên hợp danh.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn của Luật Trần và Liên Danh để được giải đáp và tư vấn tốt nhất.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139