Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế

văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế

Mẫu văn bản phân chia di sản thừa kế là mẫu văn bản dùng để ghi chép lại việc phân chia di sản được thừa kế. Mẫu văn bản phân chia di sản thừa kế nêu rõ thông tin của người được thừa kế, thỏa thuận về việc phân chia di sản, có sự chứng kiến, xác nhận của công chứng viên… Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết và tải về mẫu văn bản phân chia di sản thừa kế tại đây.

Văn bản phân chia di sản thừa kế là mẫu được lập ra để ghi nhận cụ thể về việc phân chia di sản của người mất để lại. Sau khi người để lại tài sản mất, người được hưởng quyền thừa kế sẽ thực hiện thủ tục khai nhận, phân chia di sản thừa kế. Dưới đây là Mẫu văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế mới nhất hiện nay cùng hướng dẫn cách viết chi tiết.

Thứ tự người thừa kế được quy định như thế nào?

Điều 651, Bộ luật Dân sự 2015 quy định thứ tự người thừa kế theo pháp luật như sau:

– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Cũng theo quy định tại Điều này, những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Mẫu văn bản phân chia di sản thừa kế số 1

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

VĂN BẢN PHÂN CHIA TÀI SẢN THỪA KẾ

Chúng tôi gồm có:
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..

Chúng tôi là những người thừa kế theo …………………. (5) của ông/bà …………………. chết ngày ………./………../…………. theo Giấy chứng tử số ………………………… do Uỷ ban nhân dân …………………………….. cấp ngày ………./………./………….. Chúng tôi thoả thuận về việc phân chia tài sản thừa kế của ông/bà ……………………………. để lại như sau (7):
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….

Chúng tôi xin cam đoan:

– Những thông tin đã ghi trong Văn bản phân chia tài sản thừa kế này là đúng sự thật;

– Ngoài chúng tôi ra, ông/bà ………………………………………………………………… không còn người thừa kế nào khác;

– Văn bản phân chia tài sản thừa kế này do chúng tôi tự nguyện lập và việc phân chia tài sản thừa kế nêu trên không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

 

Những người thừa kế

(Ký và ghi rõ họ tên)

LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN

Ngày………tháng………..năm……… (bằng chữ …………………) tại ………………………………………………….(9), tôi ………, Công chứng viên, Phòng Công chứng số ……….., tỉnh/thành phố ……………….

CÔNG CHỨNG:

– Văn bản phân chia tài sản thừa kế này được lập giữa ông/bà ………………….và ông/bà……………………………………………………….; những người thừa kế đã tự nguyện thoả thuận phân chia tài sản thừa kế;

– Tại thời điểm công chứng, những người thừa kế đều có năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định của pháp luật;

– Sau khi thực hiện niêm yết nội dung phân chia tài sản thừa kế tại ………..từ ngày ………tháng………năm ………. đến ngày ……. tháng ………năm………, Phòng Công chứng không nhận được khiếu nại, tố cáo nào;

– Nội dung Văn bản phân chia tài sản thừa kế không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
– …………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………(11)

– Văn bản phân chia tài sản thừa kế này được lập thành ………. bản chính (mỗi bản chính gồm ……. tờ, ……..trang), giao cho:

+ ………………………….. bản chính;

+ ………………………….. bản chính;

Lưu tại Phòng Công chứng một bản chính.

Số công chứng ………., quyển số ……….TP/CC-SCC/HĐGD.

 

CÔNG CHỨNG VIÊN

(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

Mẫu văn bản phân chia di sản thừa kế số 2

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

———————-

VĂN BẢN PHÂN CHIA TÀI SẢN THỪA KẾ

Hôm nay, ngày tháng năm …….., tại …………………… Chúng tôi gồm có:

Ông/Bà: ………………………………………………………….., sinh ngày: …………………………..

Giấy chứng minh nhân dân/CCCD số ………………….. cấp ngày …………………………………. tại.

Hộ khẩu thường trú: ……………………………………………………………………………………….

Địa chỉ liên hệ: ………………………………………………………………………………………………

Cùng vợ (chồng) là ………………………………………., sinh ngày: ………………………………..

Giấy chứng minh nhân dân số ……………………….. cấp ngày ……………………………… tại.

Hộ khẩu thường trú: ……………………………………………………………………………………….

Địa chỉ liên hệ: ………………………………………………………………………………………………

Chúng tôi là những người thừa kế theo của ông/bà chết ngày theo Giấy chứng tử số ………….., quyển số: ………………… do Uỷ ban nhân dân …………………. cấp ngày …………………….

Chúng tôi thoả thuận về việc phân chia tài sản thừa kế của ông/bà để lại như sau:

1 ……………………………………………………………………………………………………………….

2 ……………………………………………………………………………………………………………….

Chúng tôi xin cam đoan:

– Những thông tin đã ghi trong Văn bản phân chia tài sản thừa kế này là đúng sự thật;

– Ngoài chúng tôi ra, ông/bà không còn người thừa kế nào khác;

– Văn bản phân chia tài sản thừa kế này do chúng tôi tự nguyện lập và việc phân chia tài sản thừa kế nêu trên không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

 

Những người thừa kế

LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN

………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………..

văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế

Khi nào phải thỏa thuận phân chia di sản thừa kế?

Theo Điều 65 Bộ luật Dân sự 2015, sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây (phải lập thành văn bản):

– Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;

– Cách thức phân chia di sản.

Cụ thể:

Trường hợp người có tài sản để lại di chúc: Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc. Nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, hoặc các đồng thừa kế có thể thỏa thuận với nhau.

Phân chia di sản theo pháp luật: Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.

Như vậy, cả trường hợp thừa kế theo di chúc hay theo pháp luật các đồng thừa kế đều có thể thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản thừa kế.

Đối với biên bản Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, Bộ luật Dân sự không yêu cầu phải công chứng nhưng Luật Công chứng lại xác định: “Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản”.

Như vậy, để đảm bảo về mặt pháp lý của văn bản Thỏa thuận phân chia di sản thì các đồng thừa kế nên thực hiện công chứng.

Tham khảo tình huống tư vấn phân chia thừa kế

Câu hỏi:

Dear Luật sư, Tôi một việc rất bối rối không biết xử lý thế nào rất mong luật sư dành cho tôi chút thời gian quý báu của ngài tư vấn giúp tôi. Cha vợ tôi mất được 4 năm để lại tài sản cho mẹ vợ và các con gồm: 5 mẫu đầm, nhà cửa ruộng vườn và tiền tiết kiểm.

Nhưng sau 4 năm mẹ vợ tôi đi lấy chồng, gia đình xẩy ra tranh chấp. chị gái lừa mẹ vợ chuyển nhượng đầm sang tên của anh chị mà không có ý kiến của vợ chồng tôi. chúng tôi muốn được chia tài sản công bằng thì sẽ phải chia như thế nào. Mong luật sư giải đáp, tôi xin cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Luật Trần và Liên Danh, chúng tôi tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:

Thứ nhất: Xác định tài sản thừa kế

Trước hết cần xác định 5 mẫu đầm, nhà cửa ruộng vườn và tiền tiết kiệm mà bố vợ bạn để lại sau khi chết thì phần nào là tài sản chung của bố mẹ vợ bạn phần nào là tài sản riêng của bố, mẹ vợ bạn. Căn cứ vào chứng cứ chứng minh và các quy định sau của pháp luật để xác định là tài sản chung của vợ chồng hay tài sản riêng như sau:

– Tài sản chung của vợ chồng (Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình 2014) gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

– Tài sản riêng của vợ, chồng (Điều 43) gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Thứ hai: Phân chia thừa kế tài sản chung của cha mẹ

Đối với những tài sản được xác định là tài sản chung của bố mẹ vợ bạn:

Theo Điều 66, Luật HNGĐ 2014 có quy định: “2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế“.

– ½ phần tài sản chung thuộc quyền sở hữu của mẹ vợ bạn, mẹ bạn có toàn quyền định đoạt.

– ½ phần tài sản chung của bố vợ bạn khi chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Bố vợ bạn khi chết không để lại di chúc nên di sản thừa kế được chia theo pháp luật. Bố vợ bạn đã chết được 4 năm vẫn còn thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia thừa kế, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm vợ và các con, mỗi người được hưởng phần di sản bằng nhau theo quy định pháp luật dân sự về chia thừa kế.

Như vậy, nếu có căn cứ xác định diện tích 5 mẫu đầm là tài sản riêng của mẹ vợ bạn thì việc mẹ vợ bạn chuyển nhượng cho chị vợ bạn không phải hỏi ý kiến vợ chồng bạn.

Nếu diện tích 5 mẫu đầm trên là tài sản chung của bố mẹ vợ bạn thì mẹ vợ bạn chỉ có quyền chuyển nhượng đối với ½ diện tích, còn ½ diện tích còn lại phải được chia thừa kế, theo đó mẹ vợ bạn và các con của bố mẹ vợ bạn được hưởng phần di sản thừa kế bằng nhau. Mẹ vợ bạn không được tự mình chuyển nhượng toàn bộ 5 mẫu đầm cho 1 người con mà không được sự đồng ý của những người con con lại.

Nếu diện tích 5 mẫu đầm được xác định là tài sản riêng của bố vợ bạn, thì toàn bộ diện tích đó phải được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất (các con và vợ).

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139