Nhiều người lao động sau khi nghỉ việc thực hiện thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì lại vướng bận những công việc riêng của mình nên không thể tự mình đi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. Chính vì vậy, họ muốn ủy quyền bảo hiểm thất nghiệp lại cho người khác để hưởng bảo hiểm thất nghiệp thay cho mình, tuy nhiên một câu hỏi đặt ra đó là uỷ quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp được hay không? Muốn uỷ quyền nhận trợ cấp thất nghiệp có cần giấy giấy ủy quyền bảo hiểm thất nghiệp không?
Để giải quyết được vướng mắc này của người lao động Luật Trần và Liên Danh sẽ có những phân tích cụ thể về vấn đề ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp được không.
1. Trường hợp được ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp
Hiện nay theo quy định của của pháp luật người lao động chỉ được ủy quyền nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong một số trường hợp nhất định, không có quy định nào về việc người lao động được ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP như sau:
2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Như vậy, theo quy định trên người lao động chỉ có thể ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thay cho mình khi thuộc một trong các trường hợp nêu trên.
Bên cạnh đó khoản 4 Điều 18 Nghị định 25/2018 /NĐ-CP cũng có quy định về việc ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp như sau:
4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động vẫn được nhận hoặc ủy quyền cho người khác nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Theo cả 2 quy định nêu trên thì người lao động chỉ có thể ủy quyền để nộp hồ sơ và nhận quyết định trong một số trường hợp nhất định. Còn về vấn đề hưởng, lãnh bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động phải tự mình nhận không được ủy quyền cho ai vì bất kỳ lý do gì.
Như vậy, câu hỏi nhận bảo hiểm thất nghiệp có được ủy quyền hay không thì câu trả lời là chỉ ủy quyền để nộp hồ sơ và nhận quyết định hưởng còn hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì không ủy quyền được.
Ủy quyền nhận trợ cấp thất nghiệp cần những gì?
Như đã phân tích ở trên, người lao động chỉ có thể ủy quyền nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo đó hồ sơ cần chuẩn bị đối với trường hợp ủy quyền nộp hồ sơ cần chuẩn bị những giấy tờ như sau:
- Giấy ủy quyền nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp (theo mẫu 13-HSB);
- Giấy chứng minh nhân dân/căn cước công dân của người được ủy quyền;
- Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp của người ủy quyền (gồm: quyết định nghỉ việc/thôi việc…; sổ bảo hiểm xã hội; chứng minh nhân dân/căn cước công dân của người ủy quyền; đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 03 ban hành kèm theo thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH).
Mẫu giấy ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp
Hiện nay không có mẫu giấy nào là mẫu giấy ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp do pháp luật không cho phép được ủy quyền nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp. Theo quy định hiện nay, chỉ có mẫu giấy ủy quyền nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp là mẫu 13-HSB, tham khảo qua bài viết sau đây: Mẫu giấy 13-HSB: Giấy uỷ quyền làm thủ tục hưởng, nhận thay chế độ BHXH, BHYT, BHTN.
Mẫu giấy ủy quyền làm bảo hiểm thất nghiệp
Theo quyết định 166/QĐ – BHXH được áp dụng từ 1/5/2019 Luật Trần và Liên Danh cung cấp mẫu 13 – HSB (mẫu giấy ủy quyền làm thủ tục hưởng, nhận thay chế độ BHXH, BHYT, BHTN) mới nhất. Nội dung mẫu giấy ủy quyền làm bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
- Người ủy quyền và người được ủy quyền: Ghi rõ, họ tên, ngày sinh, cư trú, CMND, số điện thoại, mã số BHXH, loại chế độ được hưởng (áp dụng với người ủy quyền).
- Nội dung ủy quyền: Ghi rõ nội dung ủy quyền như:
- Làm thủ tục gì
- Nhận hồ sơ hưởng BHXH (bao gồm cả thẻ BHYT) nếu có
- Nhận lương hưu hoặc trợ cấp gì
- Đổi thẻ BHYT, đổi sổ BHXH…
- Điều chỉnh mức hưởng hoặc chế độ…
Nếu nội dung ủy quyền bao gồm cả làm đơn thì phải ghi rõ ủy quyền làm đơn, trường hợp ủy quyền cho thực hiện toàn bộ thủ tục (bao gồm cả làm đơn, nộp, nhận hồ sơ, nhận tiền) thì phải ghi cụ thể các nội dung này.
- Thời hạn ủy quyền: Căn cứ quy định tại khoản 4 điều 18 nghị định 28/2015/NĐ – CP như sau:Điều 18. Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động vẫn được nhận hoặc ủy quyền cho người khác nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của chủ tịch ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Do đó, thời hạn ủy quyền cần ghi rõ từ ngày/tháng/năm đến ngày/tháng/năm theo thỏa thuận của hai bên.
Trường hợp để trống thì thời hạn ủy quyền là một năm kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Chứng thực chữ ký của người ủy quyền: Là chứng thực của một trong các cơ quan:
– Chính quyền địa phương
– Phòng công chứng
– Thủ trưởng trại giam, trại tạm giam
– Đại sứ quán Việt Nam, cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài hoặc chính quyền địa phương của nước ngoài nơi người hưởng đang cư trú (chỉ cần xác nhận chữ ký của người ủy quyền).
Dưới đây là hình ảnh mẫu giấy ủy quyền làm bảo hiểm thất nghiệp
Thủ tục ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp
Trường hợp bạn ủy quyền cho người khác thực hiện các thủ tục thất nghiệp thì phải có văn bản ủy quyền công chứng. Sau đó người được ủy quyền sẽ thay bạn thực hiện tất cả các thủ tục để được nhận tiền trợ cấp.
– Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày người ủy quyền bảo hiểm thất nghiệp bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, nếu người ủy quyền chưa có việc làm mà có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người được ủy quyền phải trực tiếp đến trung tâm giới thiệu việc làm nơi mà người ủy quyền đã làm việc trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc để đăng ký thất nghiệp.
– Trường hợp người ủy quyền bảo hiểm thất nghiệp có nhu cầu đăng ký thất nghiệp tại trung tâm giới thiệu việc làm không phải là nơi đã làm việc trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc thì khi đăng ký thất nghiệp phải có xác nhận về việc chưa đăng ký thất nghiệp của trung tâm giới thiệu việc làm nơi đã làm việc trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
– Sau đó người được ủy quyền phải hoàn thiện bộ hồ sơ nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm:
- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu do bộ LĐTBXH quy định).
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc hợp đồng làm việc (HĐLV) đã hết hạn, quyết định thôi việc hoặc quyết định sa thải hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc hoặc thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV.
- Sổ BHXH.
– Nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp
Sau 20 ngày kể từ ngày bạn nộp đủ hồ sơ tại trung tâm giới thiệu việc làm, cơ quan nhà nước sẽ ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người ủy quyền. Lúc này đây căn cứ vào quyết định bảo hiểm sẽ chi trả tiền trợ cấp cho người ủy quyền bảo hiểm thất nghiệp.
Trường hợp bạn muốn người được ủy quyền nhận thay mình số tiền đó thì cần ghi rõ nội dung này trong giấy ủy quyền. Nếu không có thì người được ủy quyền chỉ có thể thay bạn hoàn thiện về mặt hồ sơ, chứng từ chứ không thể nhận thay tiền cho bạn được.
Hình thức nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp?
Theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH tại Chương IV Điều 9 về Tổ chức chi trả BHTN có quy định về các hình thức nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp đó là:
– Nhận tiền mặt trực tiếp tại Trung tâm dịch vụ việc làm hoặc các địa điểm tiếp nhận hồ sơ.
– Nhận qua thẻ ngân hàng tức Chi qua tài khoản cá nhân của người lao động. Đối với tháng đầu tiên, chuyển tiền ngay khi nhận được danh sách chi trả. Từ tháng hưởng trợ cấp thứ hai, chuyển tiền trong vòng 05 ngày kể từ ngày bắt đầu chi trả ghi tại cột số 1 Danh sách C72b-HD. Lưu ý khi thực hiện thì sẽ Căn cứ chứng từ thu phí phát hành thẻ ATM lần đầu của ngân hàng để thực hiện thanh toán cho người hưởng TCTN.
– Nhận qua bưu điện. Theo đó phòng kế hoạch đầu tư thuộc cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện Chuyển danh sách chi bằng tiền mặt theo mẫu số C72b-HD cho Bưu điện tỉnh để tổ chức chi trả TCTN cho người lao động qua hệ thống bưu điện theo Hợp đồng đã ký theo đúng ngày chi trả ghi trong danh sách.
Ngay sau khi chuyển Danh sách, Hệ thống tự động nhắn tin đến từng người trong danh sách chi trả TCTN thông báo về ngày bắt đầu chi trả và địa điểm chi trả của tháng hưởng TCTN với người hưởng TCTN.
Song hiện nay chúng tôi thấy phổ biến nhất hình thức nhận tiền thất nghiệp đó là chi trả thông qua thẻ ngân hàng vào trực tiếp tài khoản cá nhân của người lao động luôn. Hình thức nhận tiền này vừa giúp người lao động tiết kiệm được tiền bạc, công sức và thời gian đi lại.
Trên đây là một số nội dung về ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp, nếu có vấn đề gì thắc mắc về nội dung này, quý khách hàng vui lòng liên hệ với Luật Trần và Liên Danh chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất. Xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng đã tin tưởng!