Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước là gì? Mức phạt thế nào?

Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước là gì? Mức phạt thế nào.

Trong thời kỳ 4.0 hiện nay, công tác bảo vệ bí mật Nhà nước có thể nói là nhiệm vụ quan trọng của cuộc đấu tranh bảo vệ an ninh quốc gia khi mà công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ. Các thế lực thù địch, phản động ở trong và ngoài nước để thực hiện mưu đồ chính trị của mình, đã và đang lợi dụng triệt để Internet để thu thập tin tức bí mật nhà nước. Điều này đặt ra những thách thức không nhỏ đối với công tác bảo vệ bí mật nhà nước. Vậy Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước là gì? Mức phạt thế nào?

Quy định chi tiết của pháp luật về Điều 338 Bộ luật hình sự năm 2015

Điều 338 Bộ luật hình sự quy định tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước như sau:

“Điều 338. Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước

Người nào vô ý làm lộ bí mật nhà nước hoặc làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

PPhạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật, tuyệt mật;

b) Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa, chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.

Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Dấu hiệu pháp lý của tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước

Điều 338 Bộ luật Hình sự quy định 02 tội phạm là tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước và tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước.

Vô ý làm lộ bí mật Nhà nước là nói, viết hoặc cho người khác xem, nghe, đọc, sao chụp bí mật Nhà nước, nhưng không thấy trước được hành vi của mình có khả năng làm lộ bí mật Nhà nước mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hoặc tuy thấy trước hành vi của mình có thể làm lộ bí mật Nhà nước nhưng tin rằng hậu quả đó không xảy ra.

Làm mất tài liệu bí mật Nhà nước là hành vi của người có trách nhiệm quản lý tài liệu bí mật Nhà nước nhưng đã không thực hiện hoặc thực hiện không hết trách nhiệm trong việc quản lý tài liệu bí mật Nhà nước để mất tài liệu đó.

Khách thể của tội phạm – Điều 338 Bộ luật hình sự

Khách thể bị xâm phạm của tội phạm này là hoạt động quản lý hành chính Nhà nước về việc bảo đảm sự an toàn của những tin tức mà Nhà nước chưa công bố hoặc không công bố.

Đối tượng tác động của tội phạm này là những tin tức về vụ, việc, tài liệu, địa điểm, vật, lời nói có nội dung quan trọng thuộc các lĩnh vực chính trị, quốc phòng, anh ninh, kinh tế, khoa học, công nghệ hoặc các lĩnh vực khác mà Nhà nước Nhà nước chưa công bố hoặc không công bố.

Mặt khách quan của tội phạm Điều 338 Bộ luật hình sự

* Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước

Hành vi làm lộ bí mật Nhà nước được biểu hiện ra bên ngoài bằng lời nói, chữ viết hoặc cho người khác xem, nghe, đọc, sao chụp bí mật Nhà nước.v.v…

Làm lộ bí mật bằng lời nói là trường hợp nói hoặc kể cho người khác nghe những tin tức thuộc bí mật Nhà nước mà mình biết.

Làm lộ bí mật bằng chữ viết là trường hợp viết ra những tin tức thuộc bí mật Nhà nước mà mình biết để người khác đọc.

Cho người khác xem, nghe, đọc, sao chụp là trường hợp, người có trách nhiệm quản lý, cất giữ, bảo quản các tin tức bí mật Nhà nước, đã để người khác xem, nghe, đọc, sao chụp hoặc để người khác  chiếm đoạt các tin tức đó.

Để cho người khác nghe được tin tức bí mật Nhà nước trong trường hợp này là để người khác nghe băng ghi âm chứ không phải kể cho người khác nghe.

* Tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước

Hành vi khách quan của tội phạm là hành vi làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước.

Người phạm tội không làm hoặc làm không đúng trách nhiệm được giao để mất tài liệu bí mật Nhà nước có thể được thực hiện dưới dạng hành động, nhưng chủ yếu là không hành động như: không khoá tủ tài liệu mật, không có mặt ở nơi được giao nhiệm vụ trông coi, quản lý tài liệu bí mật Nhà nước. Hành vi làm mất tài liệu bí mật Nhà nước được biểu hiện dưới dạng hành động như: để cho người khác chiếm đoạt tài liệu bí mật mà mình có trách nhiệm quản lý; giao nhầm tài liệu bí mật Nhà nước cho người khác; để quên tài liệu bí mật Nhà nước mà không tìm lại được; để người khác chụp, sao chép tài liệu bí mật Nhà nước …

Hành vi làm mất tài liệu bí mật Nhà nước bao giờ cũng gắn liền với nhiệm vụ của người phạm tội. Bởi chỉ có người có nhiệm vụ trong việc cất giữ, quản lý vật, tài liệu bí mật nhà nước mới có thể tiếp xúc với tài liệu thuộc bí mật Nhà nước. Do đó, khi xác định hành vi làm mất tài liệu bí mật Nhà nước, trước hết pải xác định người đó có trách nhiệm trong việc quản lý, giữ gìn, vận chuyển, bảo quản tài liệu bí mật Nhà nước như thế nào; những điều kiện khách quan tác động.v.v… Nếu đã làm hết trách nhiệm mà tài liệu bí mật của Nhà nước do họ quản lý vẫn bị mất thì người quản lý tài liệu bí mật Nhà nước không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Cả tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước và tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước đều có hậu quả là những thiệt hại về vật chất và phi vật chất cho cơ quan, tổ chức và cho con người. Tuy nhiên hậu quả không phải dấu hiệu bắt buộc cấu thành tội phạm, tội phạm hoàn thành kể từ thời điểm có hành vi khách quan xảy ra.

Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước là gì? Mức phạt thế nào.
Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước là gì? Mức phạt thế nào?

Chủ thể của tội phạm Điều 338 Bộ luật hình sự

Chủ thể của tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước không phải chủ thể đặc biệt. Bất kì ai cũng có thể trở thành chủ thể của tội phạm. Họ có thể là người Việt Nam, người nước ngoài hoặc người không quốc tịch.

Mặt chủ quan của tội phạm Điều 338 Bộ luật hình sự

Người phạm tội thực hiện hành vi khách quan với lỗi vô ý, có thể là vô ý do tự tin hoặc vô ý do cẩu thả. Điều 11 Bộ luật Hình sự quy định về lỗi vô ý như sau:

“Điều 11. Vô ý phạm tội

Vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:

Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.

Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.”

Như vậy, người phạm tội không thấy trước được hành vi của mình có khả năng làm lộ; làm mất tài liệu bí mật Nhà nước mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hoặc tuy thấy trước hành vi của mình có thể làm lộ; làm mất tài liệu bí mật Nhà nước nhưng tin rằng hậu quả đó không xảy ra.

Hình phạt đối với người phạm tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước

Điều 338 Bộ luật Hình sự quy định 03 Khung hình phạt đối với người phạm tội như sau:

Mức hình phạt tại khoản 1 Điều 338 Bộ Luật hình sự: Người nào vô ý làm lộ bí mật nhà nước hoặc làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Mức hình phạt tại khoản 2 Điều 338 Bộ Luật hình sự: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật, tuyệt mật;
  • Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa, chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thốsng nhất và toàn vẹn lãnh thổ.

Mức hình phạt tại khoản 3 Điều 338 Bộ Luật hình sự: Khung hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự bị cáo có thể được hưởng khi phạm tội tại Điều 338 BLHS năm 2015

Điều 51 Bộ luật hình sự có quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, theo đó, khi bị cáo có một trong các tình tiết được quy định tại khoản 1 Điều 51 thì Hội đồng xét xử có thể xem xét cho giảm nhẹ trách nhiệm. Cụ thể:

Các tình tiết các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;      

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

m) Phạm tội do lạc hậu;

n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

r) Người phạm tội tự thú;

s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 54 Bộ luật hình sự về việc áp dụng hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt thì:

Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.

Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.

Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.

Vì vậy, bị cáo có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong trường hợp có tình tiết giảm nhẹ tại khoản 1 Điều 51 hoặc trong trường hợp có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì bị cáo còn có thể được áp dụng dưới mức thấp nhất của khung hình phạt.

Trên đây là nội dung tội phạm theo tại Điều 338 BLHS năm 2015. Nếu có bất kỳ thắc mắc gì về vấn đề này, quý khách có thể liên hệ với Công ty luật uy tín để được hỗ trợ nhanh nhất.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139