Thuế thu nhập cá nhân là một trong những loại thuế đóng góp nhiều nhất vào ngân sách nhà nước. Vậy thuế thu nhập cá nhân tính như thế nào? Cách tính thuế tncn phải nộp có khó không? Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp cho bạn đọc những thắc mắc trên, hãy cùng tìm hiểu nhé!
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân
Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân gồm:
– Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Theo đó, để được xác định là cá nhân cư trú cần đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
– Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam. Theo quy định, cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện để được xác định là cá nhân cư trú.
Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân
Trước khi bắt đầu tính thuế thu nhập cá nhân, các bạn cần xác định được 2 vấn đề sau:
Người lao động là cá nhân cư trú hay không cư trú?
Nếu là cá nhân cư trú thì các bạn phải xác định thêm loại hợp đồng lao động là hợp đồng lao động dài hạn (từ 3 tháng trở lên) hay hợp đồng lao động thời vụ (khoán việc, thử việc, cộng tác viên….)
Xác định 2 vấn đề trên rất quan trọng, vì với mỗi đối tượng sẽ có cách tính thuế TNCN không giống nhau và đặc biệt chỉ có cá nhân cư trú mới được tính giảm trừ gia cảnh. Cụ thể:
Cá nhân cư trú có hợp đồng từ 3 tháng trở lên (dài hạn): Tính thuế thu nhập cá nhân theo biểu lũy tiến từng phần
Cá nhân cư trú có hợp đồng dưới 3 tháng (thời vụ, giao khoán, thử việc …): Tính thuế thu nhập cá nhân theo biểu toàn phần.
Cá nhân Không cư trú: Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x 20%
Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú
TH1: Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú, HĐLĐ từ 3 tháng trở lên
Trường hợp cá nhân cư trú và có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì tính thuế thu nhập cá nhân theo biểu lũy tiến.
Căn cứ để tính thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là: Thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thời điểm tính thuế TNCN là thời điểm chi trả.
Ví dụ:
Tiền lương của tháng 12/2022 trả vào tháng 1 năm 2023 thì tính vào thu nhập chịu thuế của tháng 1 năm 2023.
Tiền thưởng tết dương lịch, âm lịch năm 2023, trả vào tháng 1/2023 thì cộng vào thu nhập tính thuế TNCN của tháng 1/2023.
* Công thức tính thuế thu nhập cá nhân:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế TNCN (1) x Thuế suất (2)
Giải thích công thức tính thuế thu nhập cá nhân:
(1) Thu nhập tính thuế được xác định như sau:
Thu nhập tính thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế TNCN (1.1) – Các khoản giảm trừ (1.2)
Trong đó:
(1.1) Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế TNCN = Tổng thu nhập – Các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN
Trong đó:
+ Tổng thu nhập:
Là tổng các khoản thu nhập bao gồm: Tiền lương, tiền công, tiền thù lao và các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ (bao gồm cả các khoản phụ cấp, trợ cấp…)
+ Các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN: Các khoản thu nhập được miễn thuế là thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của pháp luật. (Xem chi tiết tại Điểm i Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC).
(1.2) Các khoản giảm trừ bao gồm:
a, Giảm trừ gia cảnh:
Mức giảm trừ đối với người nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng, 132 triệu đồng/năm.
Mức giảm trừ đối với người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/người/tháng. (Phải đăng ký và được cấp MST người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh).
b, Các khoản bảo hiểm bắt buộc: Hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Năm 2022 tỷ lệ trích các khoản BH vào lương của người lao động như sau:
BHXH (8 %)
BHYT (1,5 %)
BHTN (1 %)
c, Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học: Hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Các khoản đóng góp từ thiện , nhân đạo, khuyến học như: Đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học…
Phải có tài liệu để chứng minh đóng góp chứng từ thu hợp pháp của tổ chức, cơ sở được thành lập hợp pháp.
(2) Thuế suất
Thuế suất thuế TNCN từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, cụ thể:
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 |
5 |
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
3 |
Trên 120 đến 216 |
Trên 10 đến 18 |
15 |
4 |
Trên 216 đến 384 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
5 |
Trên 384 đến 624 |
Trên 32 đến 52 |
25 |
6 |
Trên 624 đến 960 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35 |
*Cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công
Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.
Phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần được cụ thể hóa theo Biểu tính thuế rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC.
=> Để thuận tiện cho việc tính toán, các bạn có thể áp dụng phương pháp tính rút gọn như sau:
Bậc |
Thu nhập tính thuế /tháng |
Thuế suất |
Tính số thuế phải nộp |
|
Cách 1 |
Cách 2 |
|||
1 |
Đến 5 triệu đồng (trđ) |
5% |
0 trđ + 5% TNTT |
5% TNTT |
2 |
Trên 5 trđ đến 10 trđ |
10% |
0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ |
10% TNTT – 0,25 trđ |
3 |
Trên 10 trđ đến 18 trđ |
15% |
0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ |
15% TNTT – 0,75 trđ |
4 |
Trên 18 trđ đến 32 trđ |
20% |
1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ |
20% TNTT – 1,65 trđ |
5 |
Trên 32 trđ đến 52 trđ |
25% |
4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ |
25% TNTT – 3,25 trđ |
6 |
Trên 52 trđ đến 80 trđ |
30% |
9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ |
30 % TNTT – 5,85 trđ |
7 |
Trên 80 trđ |
35% |
18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 tr |
35% TNTT – 9,85 trđ |
Bước 1. Tính thu nhập chịu thuế
Công thức: Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế
Như vậy:
Tổng thu nhập của anh Hải trong tháng 1/2022 là: 23.000.000 + 800.000 + 300.000 + 7.500.000 = 31.600.000
Trong số đó các khoản được miễn thuế:
Tiền phụ cấp điện thoại: 300.000
Tiền phụ cấp ăn trưa theo quy định được miễn tối đa là 730.000. Vậy là trong số 800.000 anh Hải nhận được thì chỉ được Miễn 730.000 còn 70.000 phải chịu thuế
Vậy thu nhập chịu thuế của anh Hải là: 31.600.000 – 300.000 – 730.000 = 30.570.000
Bước 2. Tính các khoản được giảm trừ
Bản thân anh Hải: 11.000.000
Người phụ thuộc: 2 con là: 2 X 4.400.000 = 8.800.000
Tiền đóng bảo hiểm: 2.415.000
=> Tổng các khoản được giảm trừ là: 11.000.000 + 8.800.000 + 2.415.000 = 22.215.000
Bước 3. Tính thu nhập tính thuế
Công thức: Thu nhập tính thuế = thu nhập chịu thuế – các khoản giảm trừ
Thu nhập tính thuế của a. Hải trong tháng 1/2022 là: = 30.570.000 – 22.215.000 = 8.355.000
⇒ Như vậy, thu nhập tính thuế của a. Hải là thuộc Bậc 2: “Trên 5 trđ đến 10 trđ”
Bước 4. Tính số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tháng 1/2022
Cách 1: Tính theo cách phổ thông
Tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần: (Các bạn nhìn vào Bảng thuế suất Phụ lục 01/PL-TNCN bên trên -> nhìn sang cột “Cách 1”)
Bậc 1 = 0 trđ + 5% TNTT = 0 + (5% x 5.000.000) = 250.000
Bậc 2 = 0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ = 250.000 + (10% x 3.355.000) = 335.500
=> Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của anh Hải trong tháng 1 năm 2022 là: 250.000 + 335.500 = 585.500 đồng.
Cách 2: Tính theo phương pháp rút gọn
Ta có: Thu nhập tính thuế của Ông Mạnh là 8.605.000: -> Các bạn nhìn vào (Bậc 2 và Cột “Cách 2”) trên bảng Phụ lục 01/PL-TNCN bên trên các bạn sẽ thấy: Thuộc bậc 2 (Trên 5 trđ đến 10 trđ ).
Đối với những ai có nhiều bậc thuế thu nhập cá nhân thì nên tính theo cách 2 công thức tính thuế thu nhập cá nhân ở bảng Phụ lục: 01/PL-TNCN cho nhanh hơn nhé:
Ta thấy Thu nhập tính thuế TNCN của anh Hải là 8.355.000 thuộc BẬC 2 (trên 5 trđ đến 10 trđ) trong bảng lũy kế tính thuế thu nhập cá nhân Phụ lục 01/PL-TNCN bên trên.
Như vậy, công thức tính thuế TNCN ở cách 2 sẽ là: 10% * TNTT – 0,25 trđ
=> Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của anh Hải trong tháng 1 năm 2022 là: 10% X 8.355.000 – 250.000 = 585.500 đồng
Chú ý: Khi kê khai thuế TNCN theo quý hoặc tháng:
Khi kê khai thuế TNCN theo quý hoặc tháng:
Nếu công ty thuộc đối tượng kê khai thuế GTGT theo quý thì được lựa chọn kê khai thuế TNCN theo quý.
Còn không sẽ phải kê khai thuế TNCN theo tháng (vì thuế TNCN là loại thuế kê khai theo tháng).
Nếu công ty kê khai thuế TNCN theo tháng thì các bạn Tính từng tháng như ví dụ trên rồi kê khai vào Tờ khai.
Nếu công ty kê khai thuế TNCN theo quý và toàn bộ người lao động đều thuộc diện khấu trừ thuế theo biểu lũy tiến thì số thuế TNCN của quý được xác định bằng tổng số thuế TNCN đã khấu trừ theo biểu lũy tiến của từng tháng cộng lại. Hiểu đơn giản thì cách tính thuế thu nhập cá nhân theo quý là tính từng tháng rồi cộng với nhau sẽ có số thuế phải nộp theo quý.
Ví dụ: Tiếp theo ví dụ anh Hải nêu trên:
Tháng 1/2022 anh phải nộp 585.500;
Tháng 2/2022 anh phải nộp 600.000;
Tháng 3/2022 anh phải nộp: 500.000.
=> Khi kê khai thuế TNCN quý 1/2022, số tiền thuế anh Hải phải nộp
= 585.500 + 600.000+ 500.000 = 1.685.500 đồng
Lưu ý:
Khi kê khai hàng Quý: Các bạn phải cộng Tổng số tiền thuế TNCN từng tháng lại để kê khai theo quý (Không được chia bình quân ra các tháng để tính).
Nhưng đến cuối năm khi Quyết toán thì phải cộng Tổng lại rồi chia cho 12 tháng để tính bình quân, cụ thể như sau::
Thu nhập tính thuế bình quân tháng = (Tổng thu nhập chịu thuế – Tổng các khoản giảm trừ)/12 tháng
TH2: Cách tính thuế TNCN cho cá nhân cư trú, không ký HĐLĐ hoặc ký HĐLĐ dưới 3 tháng
Theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”
Như vậy, công thức thuế TNCN trong trường hợp này như sau:
Thuế TNCN bị khấu trừ = Tổng thu nhập x Thuế suất 10%
Ví dụ: THT ký hợp đồng lao động thời vụ với chị An thời gian là 2 tháng, mỗi tháng trả thu nhập 4.000.000 và phụ cấp tiền ăn là 400.000. Yêu cầu tính thuế thu nhập cá nhân của chị An.
Cách tính thuế TNCN như sau:
Vì hợp đồng lao động thời vụ, giao khoán, thử việc tính theo biểu toàn phần -> Thu nhập tính thuế là toàn bộ thu nhập nhận được, nên tiền ăn ca không được miễn giảm thuế TNCN
Thuế TNCN phải nộp = (4.000.000 + 400.000) X 10% = 440.000
⇒ Khi khấu trừ thuế TNCN của họ: Cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo Mẫu 08/CK-TNCN theo Thông tư 80/2021/TT-BTC) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
* Lưu ý, cá nhân làm cam kết phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết. >> Tải: Mẫu 08/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC
Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú
Cách tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế X 20%
Trong đó:
Thu nhập chịu thuế là Tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao các các khoản khác có tính chất tiền lương, tiền công.
Mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân của cá nhân không cư trú là 20%
Thời điểm tính thuế sẽ căn cứ theo từng lần phát sinh thu nhập của cá nhân.
Cùng với đó, nếu lao động ký hợp đồng thử việc và có tổng mức thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì sẽ phải khấu trừ thuế 10%.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về cách tính thuế tncn phải nộp Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.