Thuế VAT, còn được gọi là VAT, là một loại thuế phổ biến xảy ra khi sử dụng một sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể. Vậy thuế VAT là gì? Cùng Luật Trần và Liên Danh tìm hiểu về thuế vat trong bài viết dưới đây!
Thuế VAT là gì?
Thuế VAT là gì? loại thuế tính theo giá trị của dịch vụ, hàng hóa ở từng khâu sản xuất, phân phối và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ. VAT không áp dụng cho toàn bộ giá trị của một dịch vụ hoặc sản phẩm mà chỉ áp dụng cho giá trị gia tăng của dịch vụ hoặc sản phẩm đó.
Vat (Thuế giá trị gia tăng) có những đặc điểm tiêu biểu sau: Thuế GTGT là loại thuế gián thu do thuế GTGT đánh vào việc tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ. Người nộp thuế VAT phải là người bán hoặc nhà cung cấp dịch vụ hàng hóa và người nộp thuế VAT sẽ là người tiêu dùng cuối cùng của sản phẩm và dịch vụ.
Thuế GTGT là loại thuế bán hàng nhiều giai đoạn, không trùng lặp, bao gồm tất cả các khâu từ phân phối hàng hóa, dịch vụ đến tiêu thụ sản phẩm nhưng chỉ tính trên giá trị gia tăng của từng thời kỳ phân phối hàng hóa, hàng hóa. Và dịch vụ.
Thuế GTGT là một loại thuế hồi quy khi so sánh với thu nhập, vì nó được tính dựa trên giá bán hàng hóa và dịch vụ mà người nộp thuế là người tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ. Do đó, khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên, tỷ lệ thuế GTGT tính trên giá mua trên thu nhập giảm xuống.
VAT thường được đánh thuế trên cơ sở các nguyên tắc về điểm đến, vì nó dựa trên nơi cư trú của người tiêu dùng đối với hàng hóa và dịch vụ, không phải xuất xứ của hàng hóa hoặc dịch vụ.
Quyền đánh thuế VAT thuộc về quốc gia sản xuất hàng hóa và dịch vụ được tiêu dùng. VAT có phạm vi điều chỉnh rộng rãi vì nó được áp dụng cho hầu hết các hàng hóa và dịch vụ hữu ích cho cuộc sống của con người. Số lượng hàng hóa, dịch vụ được miễn thuế GTGT theo thông lệ quốc tế thường rất ít.
Vai trò của thuế VAT
Thuế GTGT có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, hỗ trợ đắc lực cho nhà nước trong việc quản lý kinh tế.
Cụ thể:
Thuế trực thu được quản lý chặt chẽ và rõ ràng hơn mà không cần phải xem xét sâu hay phân tích tính hợp lý của các loại thuế.
Tạo nguồn thu nhập ổn định vào ngân sách của nhà nước. Chống thất thu thuế hiệu quả.
Thuế VAT là gì? có tác dụng bảo hộ sản xuất kinh doanh trong nước trong trường hợp tăng thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Nâng cao ý thức tự giác, tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế của công dân. Đảm bảo thuế GTGT đơn giản, rõ ràng và thuế suất thường thấp.
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán và thuận lợi trong việc mua bán hàng hóa có hóa đơn chứng từ rõ ràng.
Khuyến khích hiện đại hóa và chuyên môn hóa sản xuất và tăng cường đầu tư mua sắm trang thiết bị mới. Kiện toàn và hoàn thiện hệ thống chính sách thuế của Việt Nam.
Đối tượng chịu thuế và không chịu thuế giá trị gia tăng
Để kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng đúng, chúng ta cần biết rõ đối tượng chịu thuế và không chịu thuế giá trị gia tăng.
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng
Căn cứ và luật thuế giá trị gia tăng và thông tư 219/2013/TT-BTC, đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.
Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng
Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng được quy định tại luật thuế giá trị gia tăng 2008; Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi bổ sung luật thuế giá trị gia tăng 2008; Luật số: 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế giá trị gia tăng và Luật số 31/2013/QH13, thì đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng khá rộng, có thể liệt kê một số như sau:
Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng nhưng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).”
Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
Chuyển quyền sử dụng đất
Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thuỷ sản; tái bảo hiểm
Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
a) Dịch vụ cấp tín dụng bao gồm: cho vay; chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh; cho thuê tài chính; phát hành thẻ tín dụng; bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế; hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật;
b) Dịch vụ cho vay của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng;
c) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới chứng khoán; tự doanh chứng khoán; bảo lãnh phát hành chứng khoán; tư vấn đầu tư chứng khoán; lưu ký chứng khoán; quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
d) Chuyển nhượng vốn bao gồm: chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất, kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán; hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật;
đ) Bán nợ;
e) Kinh doanh ngoại tệ;
g) Dịch vụ tài chính phái sinh bao gồm: hoán đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương lai; quyền chọn mua, bán ngoại tệ; dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định của pháp luật;
h) Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.”
Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi; dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật.”
Trong khuôn khổ bài viết về tìm hiểu, khái niệm thuế giá trị gia tăng, chúng tôi không thể liệt kê được hết các đối tượng không chịu thuế.
Thuế VAT chiếm bao nhiêu phần trăm trong dịch vụ hàng hóa?
Điều 4, Điều 9, Điều 10 của Thông tư 219/2013/TT-BTC đã quy định thuế suất thuế VAT là 10% với hàng hóa, dịch vụ. Như vậy, nếu bạn mua một chiếc tivi, tủ lạnh, bạn sẽ thấy trong hóa đơn có dòng “Thuế VAT” đi kèm đó là 10% giá trị hàng hóa, dịch vụ đó.
Một số mặt hàng không chịu thuế VAT
Theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT bao gồm: Muối được sản xuất từ nước đã qua chế biến hoặc các mỏ muối tự nhiên, muối tinh khiết và iốt.
Giống cây trồng vật nuôi bao gồm trứng giống, vật giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật chất di truyền. Hoạt động của các dịch vụ sản xuất nông nghiệp như tưới, tiêu, canh tác, nạo vét kênh mương nội đồng, dịch vụ thu hoạch nông sản. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do nước bán cho người thuê.
Các loại bảo hiểm bao gồm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, tái bảo hiểm, bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tàu thuyền. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thường do tổ chức, cá nhân tự sản xuất, kinh doanh và bán ở khâu sản xuất. nhập khẩu. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Những mức thuế VAT hiện nay
Mức thuế 0%: Được áp dụng cho các đối tượng hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau đây:
Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài.
Dịch vụ tài chính phái sinh.
Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài.
Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Dịch vụ bưu chính, viễn thông
Dịch vụ cấp tín dụng.
Chuyển nhượng vốn.
Thuế suất 5%: Áp dụng cho các sản phẩm, dịch vụ sau: Dịch vụ khoan, nạo vét kè, kênh, mương, ao, hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp. Trồng trọt, chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng. Chế biến và bảo quản nông sản. Đường: các sản phẩm phụ của quá trình sản xuất đường như rỉ đường, bã mía và bùn thải.
Mủ cao su sơ chế; dầu tun đã qua sơ chế; lưới, dây thừng và sợi để đan lưới đánh cá. Thức ăn sạch; Tuy nhiên, gỗ, măng và các sản phẩm được quản lý không chịu thuế bị loại trừ. Nước sạch cho sản xuất và sinh hoạt. Quặng để sản xuất phân bón; Nguyên liệu cây trồng, vật nuôi và hải sản. Tuy nhiên, một số sản phẩm không chịu thuế sẽ bị loại trừ. Thuế suất 10%: Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT 5%.
Các trường hợp không được áp dụng thuế suất 0%
Nếu không áp dụng thuế suất 0% đối với hàng hoá nhập khẩu:
Tái bảo hiểm ra nước ngoài.
Chuyển giao công nghệ và quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài.
Chuyển vốn ra nước ngoài, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán.
Dịch vụ tài chính phái sinh. – Dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế (bao gồm cả dịch vụ bưu chính, viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu miễn thuế, thẻ cào điện thoại có mã và mệnh giá gửi ra nước ngoài hoặc đưa vào khu miễn thuế).
Tài nguyên, khoáng sản thô chế biến thành sản phẩm khác.
Hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan (trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ quy định).
Xăng dầu bán ô tô do các khu phi thuế quan mua tại Nhật Bản.
Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về thuế vat Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.