Thuế tncn có được hoàn lại không?

thuế tncn có được hoàn lại không

Hoàn thuế thu nhập cá nhân là việc cơ quan nhà nước hoàn trả khoản tiền thuế mà cá nhân đã nộp vào ngân sách nhà nước mà còn dư. Sau khi tạm nộp thuế hàng tháng hoặc hàng quý thì người lao động cần làm thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) sau khi kết thúc năm. Nếu đóng thừa và có đề nghị sẽ được hoàn thuế. Vậy thuế tncn có được hoàn lại không?

Hoàn thuế thu nhập cá nhân là gì?

Không có định nghĩa cụ thể về việc hoàn thuế thu nhập cá nhân, tuy nhiên căn cứ vào luật thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn, chúng ta có thể hiểu: Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân (hoàn thuế TNCN) là việc cá nhân được hoàn lại phần tiền đã nộp thuế khi thuộc một trong các trường hợp được hoàn thuế theo quy định pháp luật.

Điều kiện hoàn thuế thu nhập cá nhân

Cụ thể theo Khoản 2, 3 Điều 28, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về hoàn thuế như sau:

“2. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.

Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.”

Như vậy, theo quy định nêu trên có thể hiểu nếu không có đề nghị hoàn thuế TNCN số tiền thuế nộp thừa sẽ được tự động bù trừ vào kỳ nộp sau và cơ quan thuế sẽ không chủ động hoàn thuế.

Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế thì có thể nhận lại số tiền thuế đóng thừa hoặc lựa chọn bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.

Ngoài ra, cũng theo quy định tại Điều 28, Thông tư 111/2013/TT/BTC và theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 25, Thông tư 80/2021/TT-BTC về việc hoàn thuế người được hoàn thuế phải đảm bảo:

Có số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp trong kỳ lớn hơn số thuế phải nộp khi quyết toán.

Đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.

Trường hợp nào được hoàn thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, trong các trường hợp sau đây cá nhận được hoàn thuế:

– Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;

– Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;

– Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Sau khi xác định mình đủ điều kiện được hoàn thuế TNCN, bạn cần có đề nghị hoàn trả thì cơ quan thuế mới tiến hành hoàn trả. Theo quy định hiện hành, cơ quan thuế không chủ động hoàn cho người nộp thuế; trường hợp không đề nghị hoàn thuế thì được bù trừ vào kỳ sau.

Làm sao để biết mình có được hoàn thuế TNCN không?

Để biết mình có được hoàn thuế TNCN hay không, bạn phải nhớ số thuế mình đã tạm nộp là bao nhiêu và tính chính xác số thuế phải nộp để biết chênh lệch (số thuế nộp thừa).

Còn nếu bạn thuộc trường hợp chưa đến mức phải nộp, bạn chỉ cần xác định thu nhập tính thuế của mình đã đến mức phải nộp thuế hay chưa, chủ yếu căn cứ vào tổng thu nhập và mức giảm trừ gia cảnh (gồm giảm trừ cho bản thân và giảm trừ cho người phụ thuộc).

Nếu thu nhập từ tiền lương, tiền công trong năm (trừ thu nhập được miễn thuế) mà từ 132 triệu đồng trở xuống sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân; trường hợp có người phụ thuộc thì mỗi người sẽ được giảm trừ 4,4 triệu đồng/tháng.

Để tính đươc thuế thu nhập cá nhân 2022 phải nộp từ tiền lương, tiền công, bạn tính theo công thức sau:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế TNCN x Thuế suất

Trong đó:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn

Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản giảm trừ gồm:

+ Các khoản giảm trừ gia cảnh

Với người nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng, 132 triệu đồng/năm.

Với người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/người/tháng.

+ Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện.

+ Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học…

 Cách làm thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân

Ủy quyền nhận hoàn thuế TNCN (ủy quyền quyết toán thuế TNCN)

Theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636/TCT-DNNCN ngày 12/03/2021, nếu bạn có thu nhập từ tiền lương, tiền công và thuộc một trong các trường hợp sau, bạn chỉ cần ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để được hoàn thuế:

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch.

thuế tncn có được hoàn lại không
thuế tncn có được hoàn lại không

Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

– Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân.

Bạn chỉ cần làm Giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN theo Mẫu 08/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, ký ghi rõ họ tên để ủy quyền cho tổ chức chi trả thu nhập quyết toán thay bạn.

Tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.

Tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân để yêu cầu hoàn thuế

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải tự khai quyết toán thuế với cơ quan thuế để được hoàn thuế nếu cá nhân đó không thuộc trường hợp được ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế hoặc thuộc trường hợp được ủy quyền nhưng không ủy quyền.

Theo Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN chậm nhất là ngày30/4/2022 đối với cá nhân khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế.

Riêng đối với trường hợp người lao động có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn (theo Khoản 4 Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC).

Khi khai quyết toán thuế, bạn cần chuẩn bị bộ hồ sơ sau (theo Thông tư 80/2021/TT-BTC):

– Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80;

– Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo mẫu 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80;

– Bản chụp các chứng từ thuế chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có);

– Bản chụp các chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ khuyến học, quỹ nhân đạo (nếu có);

– Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài thì phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.

Nơi nộp hồ sơ như sau:

– Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại 01 nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm theo quy định sau:

+ Cá nhân cư trú do tổ chức, cá nhân tại Việt Nam trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN nhưng chưa khấu trừ thuế thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

+ Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trả từ nước ngoài thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế quản lý nơi cá nhân phát sinh công việc tại Việt Nam. Nếu phát sinh không ở Việt Nam thì nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

– Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại 02 nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thì cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm. Nếu không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân có quyền lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.

– Cá nhân cư trú có thu nhập tiền công, tiền lương thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ 02 nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:

+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó.

Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng.

Khi cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

+ Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Nếu cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại 01 nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại 01 nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về thắc mắc thuế tncn có được hoàn lại không? Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139