Thuế GTGT được xác định như thế nào, áp dụng tính cho các đối tượng nào. Chúng ta cùng tìm hiểu cách thuế gtgt theo phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ qua bài viết sau đây nhé!
Thuế GTGT là gì?
Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị gia tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong qua trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Ai là người phải nộp thuế VAT?
Căn cứ Điều 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC, người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:
– Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.
– Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.
– Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.
– Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
– Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng.
Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú thực hiện theo pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
– Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Ví dụ: Công ty TNHH Sanko là doanh nghiệp chế xuất. Ngoài hoạt động sản xuất để xuất khẩu Công ty TNHH Sanko còn được cấp phép thực hiện quyền nhập khẩu để bán ra hoặc để xuất khẩu, Công ty TNHH Sanko phải thành lập chi nhánh để thực hiện hoạt động này theo quy định của pháp luật thì Chi nhánh hạch toán riêng và kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng riêng đối với hoạt động này, không hạch toán chung vào hoạt động sản xuất để xuất khẩu.
Khi nhập khẩu hàng hóa để thực hiện phân phối (bán ra), Chi nhánh Công ty TNHH Sanko thực hiện kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu và khi bán ra (bao gồm cả xuất khẩu), Công ty TNHH Sanko sử dụng hóa đơn, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định.
Lưu ý: Người nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh). Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh bao gồm cả một số trường hợp sau:
– Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
– Làm đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
– Hợp tác kinh doanh với tổ chức.
– Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng điều kiện được miễn thuế.
Người nộp thuế là cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống. Hay nói cách khác, cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chỉ phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân nếu có doanh thu trong một năm dương lịch > 100 triệu đồng.
Hướng dẫn cách tính thuế GTGT theo 2 phương pháp
Có 2 phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ
Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp áp dụng cho đối tượng: Cá nhân, hộ kinh doanh không thưc hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Tổ chức cá nhân nước ngoài khi kinh doanh không theo luật Đầu tư và các tổ chức khác (bao gồm cả các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác) không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ các chế độ kế toán, hóa dơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt, bên Việt Nam chịu trách nhiệm khấu trừ và nộp theo tỷ lệ do Bộ Tìa chính quy định.
Hoạt dộng kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý: Trường hợp cơ sở kinh doanh vừa có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, vừa có hoạt động chế tác sản phẩm càng bạc đá quý thì áp dụng tính thuế đối với các hoạt động này theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Cách tính thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp |
= |
GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra |
x |
Thuế suất áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ |
Cách tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ theo phương pháp trực tiếp trên GTGT.
Đối tượng áp dụng: Doanh nghiệp có hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc đá quý.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì phải hạch tóan riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Cách tính thuế GTGT:
Số thuế GTGT phải nộp |
= |
Giá trị gia tăng |
x |
Thuế suất thuế GTGT |
Trong đó
Thuế suất thuế GTGT là 10% áp dụng cho hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý |
= |
Giá thanh tón của vàng, bạc, đá quý bán ra |
– |
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng |
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra: là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàn, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc hàng nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương của vàng bạc, đá quý.
Trường hợp không có phát sinh giá trị gia tăng dương hoặc giá trị gia tăng dướng không đủ để bù trìu giá trị giá tăng âm thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm, Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm không được kết chuyển tiếp sang năm sau
Cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu:
Đối tượng áp dụng: Hộ, cá nhân kinh doanh; Tổ chức kinh tế khác; Doanh nghiệp và hợp tác xã mới thành lập; Những Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm nhỏ hơn 1 tỷ đồng.
Cách tính thuế:
Số thuế GTGT phải nộp |
= |
Doanh thu |
x |
Tỷ lệ |
Trong đó:
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu như sau: Phân phối, cung cấp hàng hóa :1%
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%
Hoạt động kinh doanh khác: 2%
Doanh thu để tính thuế GTGT theo tỷ lệ %:
Là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế fhi trên đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu bán hàng háo, dịch vụ xuất khẩu thù không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.
Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ khác nhau phải kê khai thuế GTGt theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với các mức tỷ lệ theo quy định;
Trường hợp doanh nghiệp không xác định được mức doanh thu theo từng nhóm ngành nghề hoặc trong một hợp đồng kinh doanh trọn gói bao gồm các hoạt động tại nhiều nhóm tỷ lệ khác nhau mà không tách được thì sẽ áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Đối tượng áp dụng: Cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ kế toán, hó đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Giá tính thuế là giá chưa bao gồm thuế VAT
Cách tính thuế:
Số thuế GTGT phải nộp |
= |
Số thuế GTGT đầu ra |
– |
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ |
Trong đó:
Số thuế GTGT đầu ra
Số thuế GTGT đầu ra = Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT.
Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT |
= |
Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra |
x |
Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó
|
Ví dụ: Công ty TNHH A mua mấy in Canon 2900 với giá chưa thuế là 3.000.000 đồng – chịu thuế suất 10%
Thuế GTGT đầu ra là: 3.000.000 x 10% = 300.000 đồng
Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán (trừ trường hợp được phép dùng chứng từ đặc thù ), không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên giá giá thanh toán ghi trên hóa đơn, chứng từ.
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Thuế GTGT đầu được khấu trừ = Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào ghi trên hóa đơn GTGT.
Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ( bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGt thay cho phía nước ngoài.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế và phương pháp tính để xác định giá không có thuê và thuế GTGT đầu vào.
Trường hợp đặc biệt:
Đối với những hóa đơn đặc thù như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết, trên hóa đơn có thể hiện giá đã bao gồm thuế GTGT thì kế toán phải tách thuế theo công thức sau:
Giá chưa thuế |
= |
Giá thanh toán (tiền bán tem, vé,…) |
1 + Thuế suất (%) |
Thuế giá trị gia tăng phải nộp = Giá thanh toán(tiền bán tem, vé,…) – giá chưa thuế
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về thuế gtgt theo phương pháp trực tiếp Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.