Thủ tục góp vốn vào công ty cổ phần

thủ tục góp vốn vào công ty cổ phần

Trong nền kinh tế thị trường, công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp phổ biến với nhiều ưu thế. Chính vì vậy mà loại hình này được nhiều nhà đầu tư lựa chọn khi góp vốn thành lập. Công ty cổ phần là công ty có tính chất đối vốn, và có tính “mở” điển hình, nên vấn đề cổ đông góp vốn khi thành lập công ty cổ phần là một trong những nội dung quan trọng được pháp luật quan tâm điều chỉnh trong quá trình tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần. Vậy với vấn đề Thủ tục góp vốn vào công ty cổ phần ở Việt Nam sẽ diễn ra như nào được rất nhiều người quan tâm. Bài viết sau đây sẽ cung cấp cơ bản và rõ ràng các bước khi thực hiện thủ tục góp vốn vào công ty cổ phần.

Góp vốn vào công ty cổ phần là gì?

Trong các quy định về thủ tục thành lập doanh nghiệp thì các quy định về vốn, góp vốn là quan trọng nhất. Vốn được hiểu là gắn liền với với quyền và trách nhiệm của chủ thể góp vốn, vốn có thể là điều kiện bắt buộc để thành lập doanh nghiệp và kinh doanh trong một số ngành nghề nhất đinh.

Góp vốn vào công ty cổ phần là việc các cổ động thông qua việc mua cổ phần đã tự nguyện chuyển giao một phần hoặc toàn bộ tài sản của mình vào hoạt động sản xuất kinh doanh để thành lập công ty cổ phần, nhằm đảm bảo cho những chi phí đối với những mục tiêu mà công ty đã đề ra.

Chủ thể được góp vốn vào công ty cổ phần

Theo quy định tại khoản 3 điều 17 Luật doanh nghiệp 2020: “Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:

– Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

– Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.” 

Vậy nên các cá nhân, tổ chức cần xem xét đến tư cách của mình trước khi quyết định làm thủ tục góp vốn điều lệ công ty cổ phần và cần phân biệt trường hợp này với trường hợp các tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp

Mẫu hồ Quyết định góp vốn vào công ty cổ phần:

CÔNG TY TNHH………

Số:……/QĐ-…………

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày….tháng….năm…….

QUYẾT ĐỊNH

Về việc góp vốn đầu tư vào Công ty Cổ Phần…………..

HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN

CÔNG TY TNHH………

Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2020 được Quốc hội Nước Công Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 17/06/2020;

Căn cứ theo Điều lệ Công ty TNHH………….;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Chấp thuận góp vốn vào Công ty Cổ Phần……….với tỷ lệ như sau:

Tổng vốn điều lệ mới của Công ty Cổ Phần……………..là: 5.000.000.000 VNĐ (Năm tỷ đồng), trong đó Công ty TNHH………………. góp 25% tương đương 1.250.000.000 (Một tỷ hai trăm năm mươi triệu đồng).

Điều 2: Cử người đại diện phần vốn góp của Công ty TNHH………………… tại Công ty Cổ Phần…………… cụ thể như sau:

Ông Lưu Văn T, quốc tịch Việt Nam, chứng minh nhân dân số:………………………, cấp ngày: 06/09/2016, nơi cấp: Công an tỉnh Lạng Sơn. Đại diện 25% phần vốn của Công ty TNHH…………………………… tại Công ty Cổ Phần……………………., tham gia hội đồng quản trị của Công ty Cổ Phần…………………

Điều 3: Ông Lưu Văn T chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các thủ tục có liên quan đến việc góp vốn vào Công ty Cổ Phần………………….. theo quy định của pháp Luật và điều lệ Công ty TNHH…………..

Điều 4: Quyết định này có hiệu lực kể từ này ký./.

Nơi nhận:

·    Ban giám đốc;

·    Hội đồng thành viên;

·    Ông Lưu Văn T;

TỔNG GIÁM ĐỐC

……………………………..

Mẫu giấy ủy quyền:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

GIẤY ỦY QUYỀN

Hôm nay, ngày…tháng….năm 2019, tại trụ sở Công ty TNHH……………., địa chỉ:….., chúng tôi gồm:

BÊN ỦY QUYỀN: CÔNG TY TNHH………………….

Mã số doanh nghiệp:………………………..

Địa chỉ:………………………………………………………………………………..

Đại diện: Ông/ bà…………………………….Chức danh: Tổng Giám đốc

BÊN NHẬN ỦY QUYỀN: Ông Lưu Văn T

Sinh ngày:…………………. Quốc tịch: Việt Nam

Chứng minh nhân dân số:……………………… Cấp ngày: 06/09/2016,

Nơi cấp: Công an tỉnh Lạng Sơn

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn Bản Mè, xã Yên Lỗ, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn:

Điều 1: Nội dung ủy quyền và số lượng người đại diện theo ủy quyền:

Công ty TNHH……………….. ủy quyền cho ông Lưu Văn T là đại diện 25% phần vốn của Công ty TNHH……………tại Công ty Cổ Phần………………………….., tham gia hội đồng quản trị của Công ty Cổ Phần…………………….(Tổng vốn điều lệ mới của Công ty Cổ Phần……………………. là: 5.000.000.000 VNĐ (Năm tỷ đồng), trong đó Công ty TNHH………………………….. góp 25% tương đương 1.250.000.000 (Một tỷ hai trăm năm mươi triệu đồng).

Số lượng người đại diện theo ủy quyền: 01

Điều 2: Ông Lưu Văn T được đại diện Công ty TNHH…………….. thực hiện các thủ tục có liên quan đến việc góp vốn vào Công ty Cổ Phần…………………….theo quy định của pháp Luật và điều lệ Công ty TNHH…………………

Điều 3: Giấy ủy quyền này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

BÊN NHẬN ỦY QUYỀN

BÊN ỦY QUYỀN

Thủ tục góp vốn thành lập công ty cổ phần ra sao ?

Về vấn đề góp vốn vào công ty hiện nay được quy định tại điều 34, 35 Luật doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

“Điều 34. Tài sản góp vốn

Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật

Điều 35. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn

Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:

a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;

thủ tục góp vốn vào công ty cổ phần
thủ tục góp vốn vào công ty cổ phần

b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.

Biên bản giao nhận tài sản góp vốn phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;

b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân, số giấy tờ pháp lý của tổ chức của người góp vốn;

c) Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty;

d) Ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.

Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.

Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.

Việc thanh toán đối với mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp, nhận cổ tức và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản và hình thức khác không bằng tiền mặt.

Những điều cần lưu ý: Như vậy, theo quy định trên thì khi góp vốn vào công ty cổ phần bạn sẽ cần phải chú ý tới tài sản mà mình muốn góp vào công ty xem đó là tài sản gì (có phải đăng ký quyền sở hữu hay không). Nếu đó là tài sản cần phải đăng ký quyền sở hữu thì người góp vốn sẽ phảilàm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Còn nếu như tài sản góp vốn không cần phải thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu thì việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản. Trường hơp góp vốn của bạn hỏi là góp vốn bằng tiền mặt nên sẽ không cần phải thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu thì bạn sẽ cần phải lập biên bản xác nhận việc góp vốn và biên bản góp vốn này sẽ cần phải có các thông tin như: tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.

Các bước góp vốn điều lệ đối với công ty cổ phần ?

Luật doanh nghiệp năm 2020 không có quy định khi góp vốn công ty cổ phần phải cấp giấy chứng nhận đăng ký góp vốn cho cổ đông. Các thông tin về cổ đông, số vốn góp được ghi vào trong sổ đăng ký cổ đông. Nội dung sổ đăng ký cổ đông quy định tại Điều 122 Luật doanh nghiệp năm 2020 như sau:

“Điều 122. Sổ đăng ký cổ đông

Công ty cổ phần phải lập và lưu giữ số đăng ký cổ đông từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng ký cổ đông có thể là văn bản giấy, tập dữ liệu điện tử ghi nhận thông tin về sở hữu cổ phần của các cổ đông công ty.

Sổ đăng ký cổ đông phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;

b) Tổng số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần được, quyền chào bán của từng loại;

c) Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp;

d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;

đ) Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần.

Sổ đăng ký cổ đông được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty hoặc các tổ chức khác có chức năng lưu giữ sổ đăng ký cổ đông, cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu, trích lục, sao chép tên và địa chỉ liên lạc của cổ đông công ty trong sổ đăng ký cổ đông.

Trường hợp cổ đông thay đổi địa chỉ liên lạc thì phải thông báo kịp thời với công ty để cập nhật vào sổ đăng ký cổ đông. Công ty không chịu trách nhiệm về việc không liên lạc được với cổ đông do không được thông báo thay đổi địa chỉ liên lạc của cổ đông.

Công ty phải cập nhật kịp thời thay đổi cổ đông trong số đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan theo quy định tại Điều lệ công ty.”

Vậy số lượng cổ phần thuộc sở hữu của cá nhân hay là vốn góp của cá nhân tại công ty cổ phần được biểu hiện trong sổ đăng ký cổ đông. Công ty không cần lập giấy chứng nhận phần vốn góp trong cổ đông. Tuy nhiên, thường thì theo quy định nội bộ công ty, các công ty cổ phần thường có giấy chứng chứng nhận phần vốn góp của cổ đông. Trong giấy chứng nhận không cần cổ đông sáng lập ký mà chỉ cần người đại diện theo pháp luật ký.

Theo quy định tại Điều 12 Luật doanh nghiệp năm 2020 thì quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp như sau:

“Điều 12. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật. Trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.

Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây:

a) Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp;

b) Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này, đối với doanh nghiệp chỉ còn một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.

Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm bình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty.

Tòa án, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác có quyền chỉ định người đại diện theo pháp luật tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.

Từ quy định về quyền của người đại diện thì việc lập giấy chứng nhận phần vốn góp của cổ đông và không cần chữ ký của cổ đông sáng lập là phù hợp với quy định của pháp luật. Vì người đại diện theo pháp luật được thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của công ty Luật Trần và Liên Danh về thủ tục góp vốn vào công ty cổ phần. Nếu bạn đọc còn vướng mắc về nội dung tư vấn trên của chúng tôi, xin vui lòng liên hệ qua địa chỉ Hotline để được tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139