Thủ tục cấp lại sổ bhxh online

thủ tục cấp lại sổ bhxh online

Nếu sổ bảo hiểm xã hội (BHXH) không may bị mất, hỏng hoặc thay đổi thông tin, người lao động có thể yêu cầu cấp lại. Hiện nay, thay vì phải đến trực tiếp cơ quan BHXH, người lao động có thể thực hiện thủ tục cấp lại sổ bhxh online ngay tại nhà.

Trường hợp nào phải xin cấp lại sổ bảo hiểm xã hội?

Căn cứ khoản 2 Điều 46 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, sổ BHXH sẽ được giải quyết cấp lại trong các trường hợp sau:

* Cấp lại sổ BHXH bao gồm cả bìa và tờ rời:

Nếu người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

– Mất, hỏng sổ BHXH;

– Gộp sổ BHXH;

– Thay đổi số sổ BHXH;

– Thay đổi họ, tên, chữ đệm;

– Thay đổi ngày, tháng, năm sinh;

– Người lao động đã hưởng BHXH một lần mà còn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng.

* Cấp lại bìa sổ BHXH: Nếu bìa sổ bị sai thông tin về giới tính, quốc tịch.

* Cấp lại tờ rời sổ BHXH: Nếu tờ rời bị mất, hỏng.

Thủ tục xin cấp lại sổ bảo hiểm xã hội online

Hiện nay, nhằm đơn giản thủ tục hành chính và tạo thuận lợi cho người tham gia BHXH, BHXH Việt Nam đã tích hợp thêm dịch vụ cấp lại sổ BHXH trong một số trường hợp trên Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam và ứng dụng VssID.

Theo đó, người lao động có thể xin cấp lại sổ BHXH online trong các trường hợp sau:

– Sổ BHXH bị mất, hỏng;

– Thay đổi thông tin về họ tên, giới tính, ngày sinh.

Còn với các trường hợp còn lại, người lao động vẫn cần trực tiếp cơ quan BHXH để xin cấp lại sổ BHXH.

Thủ tục xin cấp lại sổ BHXH do bị mất, hỏng

Với trường hợp này, người lao động có thể thực hiện ở trên cả Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam và ứng dụng VssID.

Để thực hiện thủ tục này, trước hết người lao động phải đăng ký tài khoản giao dịch điện tử với cơ quan BHXH hay chính là tài khoản VssID và được cấp mật khẩu tương ứng.

* Ứng dụng VssID:

Người lao động thực hiện các thao tác sau:

Bước 1: Đăng nhập tài khoản VssID bằng mã số BHXH và mật khẩu do cơ quan BHXH cấp.

Bước 2: Tại trang Quản lý cá nhân, chọn Dịch vụ công.

Bước 3: Chọn Cấp lại sổ BHXH không thay đổi thông tin.

Bước 4: Tích chọn nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính và nhập địa chỉ cụ thể.

Bước 5: Ấn gửi.

Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH, thời gian giải quyết việc cấp lại sổ BHXH là tối đa 10 ngày kể từ ngày cơ quan BHXH nhận được đủ hồ sơ. Như vậy sau khi thực hiện xong thủ tục nói trên, người lao động sẽ mất khoảng 10 ngày hoặc thêm một vài ngày ngày để có thể nhận được sổ BHXH mới.

* Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam:

Người lao động làm thủ tục cấp lại sổ BHXH theo các bước sau:

Bước 1: Truy cập https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn/

Bước 2: Đăng nhập và chọn Thông tin tài khoản.

Bước 3: Chọn Kê khai hồ sơ >> Chọn kê khai phần Cấp lại sổ BHXH do mất, hỏng

Tương tự như trên, sau khoảng 10 ngày hoặc dài hơn một chút, người lao động sẽ nhận được sổ BHXH từ nhân viên bưu điện.

Thủ tục xin cấp lại sổ BHXH do thay đổi họ tên, giới tính, ngày sinh

Trường hợp này, người lao động chỉ có thể thực hiện online qua Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam.

Bước 1: Truy cập https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn/

Bước 2: Đăng nhập và chọn Thông tin tài khoản.

Bước 3: Chọn Kê khai hồ sơ >> Chọn kê khai phần Cấp lại sổ BHXH do thay đổi thông tin nhân thân.

Bước 4: Nhập thông tin cần thay đổi tại Mục II.

Lưu ý: Chỉ cần nhập những thông tin mà có sự thay đổi. 

Bước 5: Chụp ảnh mặt trước, mặt sau CCCD/CMND/Hộ chiếu và tải lên File đính kèm.

Bước 6: Nhập mã kiểm tra và ấn Xác nhận.

Sau khi hoàn tất đăng ký, sau khoảng 10 ngày hoặc dài hơn một chút, người lao động sẽ nhận được sổ BHXH mới từ nhân viên bưu điện.

Hồ sơ và thủ tục cấp lại sổ bảo hiểm xã hội

Căn cứ pháp lý: Quyết định số 222/QĐ-BHXH ngày 25/02/2021 của BHXH Việt Nam

Cơ quan thực hiện: cơ quan BHXH cấp huyện, cấp Tỉnh.

Đối tượng thực hiện: Công dân Việt Nam, Doanh nghiệp, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Tổ chức (không bao gồm doanh nghiệp, HTX), Hợp tác xã;

Hồ sơ xin cấp lại sổ BHXH

Thành phần hồ sơ được quy định tại Điều 27 và Điều 29 Quyết định 595/QĐ-BHXH. Tùy theo từng trường hợp mà người tham gia cần chuẩn bị bộ hồ sơ tương ứng như sau:

Viết tắt: Mẫu TK1-TS: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT 

Trường hợp và thành phần hồ sơ tương ứng

Số lượng

1. Trường hợp cấp lại sổ BHXH do mất, hỏng: 

– Mẫu TK1-TS

Bản chính: 1

Bản sao: 0

2. Trường hợp gộp sổ BHXH: 

– Mẫu TK1-TS

– Các sổ BHXH đề nghị gộp (nếu có)

Bản chính: 1

Bản sao: 0

3. Trường hợp cấp lại sổ BHXH do thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, quốc tịch, điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH

Bản chính: 0

Bản sao: 0

3.1. Đối với người tham gia:

– Mẫu TK1-TS

– Hồ sơ liên quan kèm theo tương ứng như sau: 

a) Trường hợp thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch: Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh do cơ quan có thẩm quyền về hộ tịch cấp theo quy định và thẻ căn cước/ chứng minh thư/hộ chiếu.

Nếu là Đảng viên: lý lịch đảng viên (hồ sơ gốc) khi kết nạp.

b) Trường hợp người tham gia thay đổi nơi làm việc: Quyết định (văn bản) chứng minh địa điểm làm việc.

Bản chính: 1

Bản sao: 0

3.2. Đối với Đơn vị:

– Mẫu TK1-TS

Trong trường hợp NLĐ nộp hồ sơ qua đơn vị.

– Xác nhận Tờ khai TK1-TS khi NLĐ điều chỉnh thông tin nhân thân trên sổ BHXH: thông tin điều chỉnh là đúng với hồ sơ quản lý và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận, ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên.

Đối với người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH thì không phải xác nhận;

– Bảng kê thông tin (mẫu D01-TS).

Bản chính: 1

Bản sao: 0

4. Trường hợp ghi xác nhận thời gian đóng BHXH trên sổ BHXH cho người tham gia được cộng nối thời gian nhưng không phải đóng BHXH trước năm 1995:

– Tờ khai mẫu TK1-TS

– Hồ sơ liên quan kèm theo tương ứng với từng trường hợp sau:

Bản chính: 1

Bản sao: 0

4.1. Đối với NLĐ có thời gian công tác trước năm 1995 (không bao gồm người bị kỷ luật buộc thôi việc hoặc tự ý bỏ việc, bị phạt tù giam trước ngày 01/01/1995):

– Lý lịch gốc và lý lịch bổ sung (nếu có) của NLĐ,

– Quyết định tiếp nhận, hợp đồng lao động, các giấy tờ có liên quan khác như: quyết định nâng bậc lương, quyết định điều động hoặc quyết định chuyển công tác, quyết định phục viên xuất ngũ, chuyển ngành, giấy thôi trả lương…;

Bản chính: 1

Bản sao: 0

4.2. Đối với người nghỉ chờ việc từ tháng 11/1987 đến trước ngày 01/01/1995:

Hồ sơ như tại điểm 4.1 nêu trên và Quyết định nghỉ chờ việc, Danh sách của đơn vị hoặc các giấy tờ xác định người lao động có tên trong danh sách của đơn vị đến ngày 31/12/1994.

Nếu không có quyết định nghỉ chờ việc thì phải có văn bản xác nhận của thủ trưởng đơn vị tại thời điểm lập hồ sơ đề nghị cấp sổ BHXH, trong đó đảm bảo NLĐ có tên trong danh sách của đơn vị tại thời điểm có quyết định nghỉ chờ việc và chưa hưởng các khoản trợ cấp một lần.

Trường hợp đơn vị đã giải thể thì do cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận.

Bản chính: 1

Bản sao: 1

4.3. Đối với cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, quân nhân và công an nhân dân thuộc biên chế các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang đã xuất cảnh hợp pháp ra nước ngoài, đã về nước nhưng không đúng hạn hoặc về nước đúng hạn nhưng đơn vị cũ không bố trí, sắp xếp được việc làm và NLĐ tự do được cử đi hợp tác lao động (không bao gồm những trường hợp vi phạm pháp luật của nước ngoài bị trục xuất về nước hoặc bị kỷ luật buộc phải về nước hoặc bị tù giam trước ngày 01/01/1995):

a) Lý lịch gốc, lý lịch bổ sung (nếu có), các giấy tờ gốc có liên quan đến thời gian làm việc, tiền lương của NLĐ trước khi đi làm việc ở nước ngoài; quyết định tiếp nhận trở lại làm việc đối với trường hợp NLĐ về nước và tiếp tục làm việc trước ngày 01/01/1995.

Trường hợp không có Quyết định tiếp nhận thì được thay thế bằng lý lịch do NLĐ khai khi được tiếp nhận trở lại làm việc hoặc lý lịch của NLĐ khai có xác nhận của đơn vị tiếp nhận.

b) Giấy xác nhận chưa nhận chế độ trợ cấp một lần, trợ cấp phục viên, xuất ngũ sau khi về nước của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người lao động trước khi đi công tác, làm việc có thời gian ở nước ngoài.

Trường hợp cơ quan, đơn vị đã giải thể thì cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận. 

4.3.1. NLĐ có thời hạn ở nước ngoài theo Hiệp định của Chính phủ và người đi làm đội trưởng, phiên dịch, cán bộ vùng do nước ngoài trả lương:

– Hồ sơ như tại điểm a, b nêu trên;

-Bản chính “Thông báo chuyển trả” hoặc “Quyết định chuyển trả” của Cục Hợp tác quốc tế về lao động (nay là Cục Quản lý lao động ngoài nước) cấp.

Trường hợp không còn bản chính “Thông báo chuyển trả” hoặc “Quyết định chuyển trả” thì phải có Giấy xác nhận về thời gian đi hợp tác lao động để giải quyết chế độ BHXH của Cục Quản lý lao động ngoài nước trên cơ sở đơn đề nghị của NLĐ.

4.3.2. Người đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức hợp tác trực tiếp giữa các Bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành phố với các tổ chức kinh tế của nước ngoài: 

– Hồ sơ như tại điểm a, b nêu trên; 

– Bản chính Quyết định cử đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài hoặc bản sao Quyết định trong trường hợp NLĐ được cử đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài bằng một Quyết định chung cho nhiều người.

Trường hợp không còn bản chính Quyết định cử đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài thì được thay thế bằng bản sao Quyết định có xác nhận của đơn vị cử đi.

Trường hợp không có Quyết định cử đi thì phải có xác nhận bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử NLĐ, trong đó ghi rõ thời gian NLĐ được cử đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.

Trường hợp cơ quan, đơn vị cử đi không còn tồn tại thì cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.

4.3.3. Người đi học tập, thực tập ở nước ngoài: 

– Hồ sơ như tại điểm a, b nêu trên; 

– Bản chính Quyết định cử đi học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài hoặc bản sao Quyết định trong trường hợp người lao động được cử đi học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài bằng một Quyết định chung cho nhiều người.

Trường hợp không còn bản chính Quyết định cử đi học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài thì được thay thế bằng bản sao Quyết định có xác nhận của đơn vị cử đi.

Trường hợp không có Quyết định cử đi thì phải có xác nhận bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử người lao động, trong đó ghi rõ thời gian người lao động được cử đi học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.

Trường hợp cơ quan, đơn vị cử đi không còn tồn tại thì cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.

4.3.4. Người đi làm chuyên gia theo Hiệp định của Chính phủ:

– Hồ sơ như tại điểm a, b nêu trên;

– Bản chính Quyết định cử đi làm chuyên gia ở nước ngoài hoặc bản sao Quyết định trong trường hợp người lao động được cử đi làm chuyên gia bằng một Quyết định chung cho nhiều người.

Trường hợp không còn bản chính Quyết định cử đi làm chuyên gia ở nước ngoài thì được thay thế bằng bản sao Quyết định có xác nhận của đơn vị cử đi.

Trường hợp không có Quyết định cử đi thì phải có xác nhận bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử người lao động, trong đó ghi rõ thời gian cử đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.

Trường hợp cơ quan, đơn vị cử đi không còn tồn tại thì cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận. 

– Giấy xác nhận của cơ quan quản lý chuyên gia về việc đã hoàn thành nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách nhà nước và đóng BHXH theo quy định của Nhà nước của chuyên gia trong thời gian làm việc ở nước ngoài.

Bản chính: 1

Bản sao: 1

4.4. Đối với cán bộ có thời gian làm việc ở xã, phường, thị trấn bao gồm cả chức danh khác theo quy định tại Khoản 4, Điều 8 Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH: 

a) Hồ sơ, lý lịch gốc của cá nhân; 

b) Các giấy tờ liên quan chứng minh thời gian làm việc ở xã, phường, thị trấn (danh sách, Quyết định phân công, Quyết định hưởng sinh hoạt phí…).

Bản chính: 1

Bản sao: 0

4.5. Đối với người có thời gian làm Chủ nhiệm Hợp tác xã nông nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có quy mô toàn xã: 

a) Hồ sơ lý lịch gốc của cá nhân, hồ sơ đảng viên khai trong thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã, sổ sách hoặc giấy tờ liên quan như: danh sách trích ngang, danh sách chi trả sinh hoạt phí, danh sách hoặc Quyết định phê duyệt, công nhận kết quả bầu cử… thể hiện có thời gian làm Chủ nhiệm Hợp tác xã từ ngày 01/7/1997 trở về trước.

Trường hợp không có giấy tờ nêu trên nhưng có cơ sở xác định NLĐ có thời gian làm Chủ nhiệm Hợp tác xã thì UBND cấp xã phối hợp với Đảng ủy, HĐND xã nơi NLĐ kê khai có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã xác minh, nếu đủ căn cứ xác định người lao động có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã thì có văn bản (biên bản) xác nhận về thời gian làm Chủ nhiệm Hợp tác xã, thời gian công tác giữ chức danh, chức vụ theo quy định tại Điều 1, Quyết định số 250/QĐ-TTg và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.

b) Danh sách phê duyệt của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt UBND tỉnh) đối với người lao động có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã có quy mô toàn xã từ ngày 01/7/1997 trở về trước (mẫu do UBND tỉnh ban hành).

c) Danh sách phê duyệt hồ sơ tính thời gian làm Chủ nhiệm Hợp tác xã của UBND tỉnh.

d) Giấy xác nhận về thời gian làm Chủ nhiệm Hợp tác xã (Mẫu số 02-QĐ250 kèm theo Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 29/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ) đối với người không cư trú tại tỉnh, thành phố có thời gian làm chủ nhiệm Hợp tác xã.

Bản chính: 1

Bản sao: 1

4.6. Đối với trường hợp ghi xác nhận thời gian đóng BHXH theo quy định tại Khoản 2, Điều 23, Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015:

a) Quyết định phục viên hoặc xuất ngũ hoặc thôi việc (Trường hợp quân nhân bị mất quyết định phục viên, xuất ngũ thì cung cấp giấy xác nhận của Thủ trưởng cấp Trung đoàn và tương đương trở lên nơi trực tiếp quản lý đối tượng trước khi phục viên, xuất ngũ hoặc trực tiếp quản lý đối tượng sau khi phục viên xuất ngũ tại địa phương).

b) Giấy xác nhận chưa hưởng chế độ trợ cấp theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 47/2002/QĐ-TTg (11/4/2002); số 290/2005/QĐ-TTg (08/11/2005; Điểm a, Khoản 1, Điều 1); số 92/2005/QĐ-TTg (29/4/2005); số 142/2008/QĐ-TTg (27/10/2008);số 38/2010/QĐ-TTg (06/5/2010); số 53/2010/QĐ-TTg (20/8/2010) và số 62/2011/QĐ-TTg (09/11/2011).

c) Quyết định về việc thu hồi Quyết định hưởng chế độ và số tiền trợ cấp một lần theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg (27/10/2008) hoặc Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg (06/5/2010) hoặc Quyết định thu hồi các Quyết định hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp một lần theo quy định tại Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg (09/11/2011) của Thủ tướng Chính phủ.

d) Giấy xác nhận chưa giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp xuất ngũ, phục viên, BHXH một lần đối với trường hợp quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc từ ngày 15/12/1993 đến ngày 31/12/1994.

Bản chính: 1

Bản sao: 0

5. Điều chỉnh làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại nguy hiểm

a) Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS);

b) Hồ sơ kèm theo gồm một trong các loại giấy tờ sau: Quyết định phân công vị trí công việc, hưởng lương; Hợp đồng lao động, Hợp đồng làm việc và các giấy tờ khác có liên quan tới việc điều chỉnh.

Bản chính: 1

Bản sao: 0

thủ tục cấp lại sổ bhxh online
thủ tục cấp lại sổ bhxh online

Quy trình thực hiện thủ tục cấp lại sổ BHXH

Bước 1. Lập hồ sơ theo trường hợp tương ứng tại mục 2.1

Bước 2. Nộp hồ sơ (nơi nộp và hình thức nộp)

Người tham gia

a) Người đang làm việc: Nộp hồ sơ cho đơn vị nơi đang làm việc hoặc nộp cho cơ quan BHXH trực tiếp thu. 

b) Người tham gia BHXH tự nguyện: Nộp hồ sơ cho Đại lý thu hoặc cơ quan BHXH trực tiếp thu.

c) Người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc đã được giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH đề nghị cấp lại, điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH: Nộp cho cơ quan BHXH trên toàn quốc.

Đơn vị

Đơn vị sử dụng lao động, UBND xã, Cơ sở trợ giúp xã hội, Cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh và người có công; Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội; Đại lý thu; Nhà trường; Phòng/Tổ chế độ BHXH: kê khai hồ sơ liên quan sau đó nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH cấp tỉnh, cấp huyện hoặc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công các cấp.

Hình thức nộp hồ sơ

a) Người tham gia:

Nộp hồ sơ giấy trực tiếp tại cơ quan BHXH, Trung tâm Phục vụ hành chính công các cấp;

Thông qua dịch vụ bưu chính công ích;

Thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan BHXH: cá nhân đăng ký nhận mã xác thực và gửi hồ sơ điện tử đến Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc qua Tổ chức I-VAN.

b)  Đơn vị:

Nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH thông qua dịch vụ bưu chính công ích;

Thực hiện giao dịch điện tử: Đơn vị lập hồ sơ bằng phần mềm kê khai bảo hiểm xã hội điện tử của Tổ chức I-VAN hoặc của BHXH Việt Nam; Ký điện tử trên hồ sơ và gửi đến Cổng Thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc qua Tổ chức I-VAN.

Bước 3Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo quy định.

Thời hạn giải quyết hồ sơ:

Cấp lại sổ BHXH do thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; sổ BHXH mất, hỏng; cộng nối thời gian nhưng không phải đóng BHXH, điều chỉnh làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc độc hại, nguy hiểm hoặc gộp sổ BHXH: không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Trường hợp phải xác minh quá trình đóng BHXH ở tỉnh khác hoặc nhiều đơn vị nơi NLĐ có thời gian làm việc thì không quá 45 ngày nhưng phải có văn bản thông báo cho người lao động biết.

Điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH: không quá 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Bước 4. Nhận kết quả giải quyết yêu cầu.

Người tham gia nhận sổ BHXH, thẻ BHYT tại cơ quan BHXH hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính công các cấp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích;

Đơn vị nhận kết quả trực tiếp tại cơ quan BHXH hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính công các cấp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.

Điểm khác biệt của sổ được cấp lại với sổ cấp lần đầu

Căn cứ vào Quyết định số 1035/QĐ-BHXH, sổ bảo hiểm xã hội khi được cấp lại sẽ khác sổ được cấp lần đầu ở tiêu thức sửa đổi (nếu là sổ cấp lại do sai tiêu thức đó) và có một số yếu tố phân biệt sổ được cấp lại như sau:

Nội dung in trên bìa sổ (trang 1) của sổ cấp lại, dưới dòng ghi “số sổ” thì buộc có thêm dòng ghi “Cấp lần …” bằng chữ in thường, cỡ chữ 16, kiểu chữ đứng, đậm. Nếu cấp lại lần thứ 2, thì ghi “Cấp lần 2”; cấp lại lần thứ 3, thì ghi “Cấp lần 3”.

Ở sổ cấp lại các tiêu thức về ngày tháng năm sinh, giới tính, quốc tịch hoặc thay đổi số sổ thì trên sổ cấp lại sẽ in theo nội dung mới nếu là cấp lại sổ do sai các thông tin này. 

Nội dung in trong tờ rời sổ: được in và lưu lại các thông tin phục vụ cho việc tính BHXH trong tương lai.

Việc cấp lại sổ bảo hiểm đảm bảo không làm ảnh hưởng tới bất cứ quyền lợi nào của những người tham gia.

02 cách xin cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trực tuyến

Hiện nay có 2 cách xin cấp lại sổ bảo hiểm xã hội online để người lao động thuận tiện hơn trong việc xin cấp lại mà không cần trực tiếp đến cơ quan BHXH.

Cấp lại sổ BHXH qua cổng Dịch vụ công quốc gia

Để thực hiện cách này bạn cần có tài khoản đăng nhập cổng dịch vụ công quốc gia.

Sau khi đã có tài khoản đăng nhập. Bạn đã có thể thực hiện cấp lại sổ BHXH trên cổng DVC quốc gia như sau:

Truy cập website cổng DVC quốc gia – https://dichvucong.gov.vn/ => và thực hiện đăng nhập tài khoản đối với cá nhân.

Lưu ý: hệ thống sẽ gửi mã xác thực OTP qua tin nhắn đến số điện thoại đăng ký tài khoản.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về thủ tục cấp lại sổ bhxh online. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác hãy liên hệ ngay với Công ty luật uy tín Luật Trần và Liên Danh để được tư vấn tận tình và nhanh chóng nhất.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139