Thủ tục ban đầu cho công ty mới thành lập

thủ tục ban đầu cho công ty mới thành lập

Doanh nghiệp mới thành lập sẽ cần chuẩn bị nhiều thứ nhất là thủ tục ban đầu cho công ty mới thành lập. Vậy, kê khai như thế nào là đúng, cần chuẩn bị các bước ra sao? Luật Trần và Liên danh sẽ hướng dẫn các anh chị kế toán cách kê khai thuế ban đầu cho công ty mới thành lập.

Một số câu hỏi thường gặp về thủ tục ban đầu cho công ty mới thành lập

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế ban đầu?

Theo Khoản 2, Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục khai thuế ban đầu trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Thời gian hoàn thành thủ tục khai thuế ban đầu?

Trong vòng 3 ngày làm việc, Luật Trần và Liên danh sẽ hoàn thành thủ tục khai thuế ban đầu đồng thời hỗ trợ khách hàng mở tài khoản ngân hàng, mua chữ ký số, hóa đơn điện tử.

Hồ sơ khai thuế ban đầu gồm những gì?

Thành phần hồ sơ gồm có:

Bản sao giấy phép kinh doanh

Quyết định bổ nhiệm giám đốc, bổ nhiệm kế toán trưởng;

Bản đăng ký phương pháp trích khấu hao tài sản cố định;

Phiếu kê khai thông tin doanh nghiệp (tùy cơ quan quản lý thuế).

Phạt chậm nộp hồ sơ khai thuế như thế nào?

Tùy theo mức độ vi phạm, doanh nghiệp có thể bị phạt cảnh cáo hoặc bị xử phạt hành chính từ 2.000.000đ – 25.000.000đ theo quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

Đăng ký thuế lần đầu là gì?

Đăng ký thuế lần đầu là việc công ty, doanh nghiệp, hộ kinh doanh tiến hành kê khai, thông báo với cơ quan thuế lần đầu tiên sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp về chế độ kế toán, phương pháp khấu hao tài sản và các thủ tục khác về thuế để thực hiện các hoạt động kê khai, quyết toán, nộp thuế trong quá trình hoạt động của công ty, doanh nghiệp, hộ kinh doanh.

Hồ sơ khai thuế ban đầu thường gồm các giấy tờ sau:

– Tờ khai đăng ký chế độ kế toán theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC;

– Bảng đăng ký phương pháp khấu hao tài sản cố định được quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC;

– Quyết định bổ nhiệm kế toán;

– Quyết định bổ nhiệm giám đốc;

– Tờ khai lệ phí môn bài;

– Phiếu đăng ký thông tin doanh nghiệp;

– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy tờ chứng thực của đại diện pháp luật;

– Giấy uỷ quyền (trường hợp uỷ quyền cho cá nhân nộp hồ sơ).

Các bạn lưu ý, tùy vào yêu cầu của cơ quan thuế ở từng địa phương mà công ty, doanh nghiệp, hộ kinh doanh của bạn phải chuẩn bị một số hoặc tất cả các giấy tờ nêu trên. Do đó, để có thể chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và chính xác thì bạn nên liên hệ trực tiếp với cơ quan quản lý thuế trực tiếp của công ty, doanh nghiệp, hộ kinh doanh của bạn trước để được hướng dẫn.

Nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu theo thủ tục ban đầu cho công ty mới thành lập ở đâu?

Khi đã chuẩn bị đầy đủ giấy tờ cần thiết theo mục 3, bạn nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý thuế nơi doanh nghiệp, công ty, hộ kinh doanh của bạn đặt trụ sở chính (Chi cục thuế hoặc Cục thuế).

Lưu ý, bạn cần làm 2 bản hồ sơ để nộp: 1 bản để cơ quan thuế lưu, 1 bản để công ty mang về lưu trữ hồ sơ sau khi đóng dấu đã nhận hồ sơ đầy đủ.

Để biết được cơ quan quản lý thuế của công ty/hộ kinh doanh, bạn có thể truy cập trang web của Tổng cục thuế.

Thời hạn phải thực hiện thủ tục ban đầu cho công ty mới thành lập?

Hiện tại, không có quy định về thời hạn thực hiện đăng ký thuế lần đầu. Tuy nhiên, bạn nên đăng ký thuế lần đầu ngay sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để hoàn tất tất cả các thủ tục có liên quan đến việc thành lập công ty, doanh nghiệp, hộ kinh doanh và tránh các rủi ro thuế có thể xảy ra cho bạn.

Đối với Lệ phí môn bài, pháp có quy định cụ thể về hạn nộp tờ khai lệ phí môn bài và hạn nộp lệ phí môn bài đối với công ty, doanh nghiệp, hộ kinh doanh mới thành lập.

Một số thủ tục cần hoàn tất trước khi nộp hồ sơ khai thuế lần đầu làm thủ tục ban đầu cho công ty mới thành lập

Trước khi nộp hồ sơ trên đến cơ quan quản lý thuế, công ty cần hoàn tất các công việc sau:

♦Treo bảng hiệu tại trụ sở công ty: Bảng hiệu phải thể hiện đầy đủ các thông tin như tên công ty, mã số thuế công ty, địa chỉ trụ sở chính. Công ty phải treo biển tại địa chỉ trụ sở trong suốt thời gian hoạt động.

♦Mua chữ ký số, gói dịch vụ hóa đơn điện tử và đăng ký kê khai, nộp thuế điện tử, thông báo phát hành hóa đơn điện tử.

♦Kê khai, nộp tờ khai và lệ phí môn bài.

♦Mở tài khoản ngân hàng và thông báo tài khoản ngân hàng với Cơ quan thuế quản lý.

Sử dụng mã số thuế như thế nào?

Mã số thuế được sử dụng như sau:

– Người nộp thuế phải ghi mã số thuế được cấp vào hóa đơn, chứng từ, tài liệu khi thực hiện các giao dịch kinh doanh; mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, đăng ký tờ khai hải quan và thực hiện các giao dịch về thuế khác đối với tất cả các nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước, kể cả trường hợp người nộp thuế hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nhiều địa bàn khác nhau.

– Người nộp thuế phải cung cấp mã số thuế cho cơ quan, tổ chức có liên quan hoặc ghi mã số thuế trên hồ sơ khi thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông với cơ quan quản lý thuế.

– Cơ quan quản lý thuế, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại phối hợp thu ngân sách nhà nước, tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế sử dụng mã số thuế của người nộp thuế trong quản lý thuế và thu thuế vào ngân sách nhà nước.

– Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác phải ghi mã số thuế trong hồ sơ mở tài khoản và các chứng từ giao dịch qua tài khoản của người nộp thuế.

– Tổ chức, cá nhân khác trong việc tham gia quản lý thuế sử dụng mã số thuế đã được cấp của người nộp thuế khi cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế.

– Khi bên Việt Nam chi trả tiền cho tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuyên biên giới dựa trên nền tảng trung gian kỹ thuật số không hiện diện tại Việt Nam thì phải sử dụng mã số thuế đã cấp cho tổ chức, cá nhân này để khấu trừ, nộp thay.

Tiêu chí để đánh giá một công ty Luật chuyên thủ tục ban đầu cho công ty mới thành lập  có uy tín hay không?

Đã được thành lập lâu năm, nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực luật

Thời gian thành lập và kinh nghiệm hoạt động luôn là tiêu chí được quan tâm hàng đầu đối với mỗi khách hàng trong việc đánh giá và lựa chọn Công ty Luật uy tín. Cùng với thời gian công ty luật ra đời còn phải xem xét về kinh nghiệm hoạt động của công ty trong lĩnh vực tư vấn pháp lý về luật bởi vì thời gian tồn tại của doanh nghiệp không đồng thời thể hiện kinh nghiệm giải quyết, xử lý các vụ việc về luật. Khách hàng có thể tham khảo các yếu tố liên quan mật thiết đến thời gian và kinh nghiệm hoạt động của công ty luật như số năm gắn bó của của đội ngũ luật sư, chuyên gia tư vấn hay danh tiếng, mức độ phổ biến khi được so sánh với các công ty luật khác trong ngành.

Quy mô và hình thức tổ chức của công ty luật

Quy mô và hình thức tổ được xem là một trong những yếu tố cần thiết góp phần đánh giá về uy tín của Công ty. Đối với những văn phòng tư vấn luật có quy mô nhỏ, họ sẽ điểm ưu thế so với các công ty lớn khác là bộ máy làm việc tinh gọn, có sự liên kết nắm bắt đầy đủ, nhanh chóng với đội ngũ tư vấn từ đó có thể giải quyết hiệu quả vấn đề và tiết kiệm thời gian. Hình thức tổ chức của công ty có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của khách hàng. Việc bố trí tốt hình thức sẽ tạo ra sự tôn trọng đối với khách hàng và góp phần thể hiện hình ảnh một văn phòng luật tư vấn luật có tác phong chuyên nghiệp.

Sự đánh giá của khách hàng đã sử dụng dịch vụ của công ty luật

Những đánh giá của khách hàng đã sử dụng dịch vụ sẽ là những tiêu chí rất quan trọng phục vụ công tác đánh giá mức độ uy tín của công ty. Trên thực tế có rất nhiều kênh để khách hàng khảo sát và đánh giá dịch vụ công ty luật tư vấn luật. Khách hàng có thể thực hiện truy cập trang web chính thức của công ty đó để kiểm tra những thông tin liên quan và xem xét những đánh giá thực của khách hàng sau khi trải nghiệm dịch vụ tư vấn tại đây. Các nguồn thông tin đánh giá từ các mạng xã hội, báo chí và phương tiện truyền thông cũng là kênh hữu hiệu để tìm hiểu mức độ uy tín của công ty luật này. Việc những đối tác của công ty luật tin tưởng sử dụng tiếp tục dịch vụ là minh chứng rõ nét nhất về độ uy tín của công ty luật. Tuy nhiên, khách hàng vẫn nên trao đổi tư vấn trực tiếp với đội ngũ tư vấn của công ty luật đó để có sự chắc chắn nhất.

thủ tục ban đầu cho công ty mới thành lập
thủ tục ban đầu cho công ty mới thành lập

Phạm vi hoạt động của công ty luật chuyên thủ tục ban đầu cho công ty mới thành lập

Công ty luật tổ chức là hành nghề luật sư, được phép thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức, cụ thể:

– Tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự.

– Tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính, việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và các vụ, việc khác theo quy định của pháp luật.

– Thực hiện tư vấn pháp luật.

– Đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật.

– Thực hiện dịch vụ pháp lý khác theo quy định của pháp luật.

Điều kiện thành lập công ty luật chuyên thủ tục ban đầu cho công ty mới thành lập

Tư cách chủ thể

– Là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu, công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên, công ty hợp danh được thành lập hợp pháp.

Chủ sở hữu công ty

– Chủ sở hữu công ty (đối với công ty TNHH MTV), các thành viên của công ty TNHH từ hai thành viên trở lên, các thành viên hợp danh (đối với công ty hợp danh) phải là luật sư có ít nhất hai năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức;

– Chủ sở hữu công ty, các thành viên của công ty không được phép thành lập tổ chức hành nghề luật sư khác.

Về cơ cấu tổ chức, công ty phải đảm bảo

+ Đối với công ty luật TNHH MTV, chủ sở hữu công ty là Chủ tịch kiêm Giám đốc công ty;

+ Đối với công ty luật TNHH từ hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh, các thành viên thỏa thuận cử ra một thành viên làm Giám đốc công ty;

– Có trụ sở ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có Đoàn Luật sư mà Chủ sở hữu công ty hoặc ít nhất một trong các thành viên sáng lập của công ty là thành viên;

– Tên của văn phòng luật sư do Chủ sở hữu công ty hoặc các thành viên lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau:

+ Bao gồm cụm từ “Công ty luật hợp danh” hoặc “Công ty luật trách nhiệm hữu hạn”, ví dụ như “Công ty luật TNHH ABC”;

+ Không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động;

+ Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Đăng ký hoạt động với Sở Tư pháp

Hồ sơ thành lập công ty và tiến hành thủ tục như sau:

a) Thành phần hồ sơ:

– Giấy đề nghị đăng ký hoạt động (theo mẫu TP-LS-02 ban hành kèm theo Thông tư 02/2015/TT-BTP)

– Dự thảo Điều lệ của công ty luật (tham khảo mẫu đối với công ty luật hợp danh, công ty luật TNHH MTV, công ty luật TNHH từ hai thành viên trở lên)

– Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư của Chủ sở hữu công ty hoặc của các thành viên trong công ty;

– Giấy tờ chứng minh về trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư.

– Giấy ủy quyền thực hiện thủ tục nếu người thực hiện thủ tục không phải là Trưởng Văn phòng.

b) Nơi nộp hồ sơ: 

– Sở Tư pháp nơi văn phòng luật sư đặt trụ sở.

c) Thời hạn giải quyết:

– 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

d) Kết quả:

– Giấy đăng ký hoạt động

Một số lưu ý sau khi làm thủ tục ban đầu cho công ty mới thành lập

– Công ty Chỉ được bắt đầu hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.

– Trong 07 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Chủ sở hữu công ty (đối với công ty TNHH một thành viên); Giám đốc và các thành viên sáng lập của công ty (đối với công ty TNHH từ hai thành viên trở lên và công ty hợp danh) phải thực hiện thông báo với Đoàn luật sư nơi mình là thành viên.

Trên đây là bài viết tư vấn về thủ tục ban đầu cho công ty mới thành lập của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy gọi cho chúng tôi theo số Hotline: 0969 078 234 để được tư vấn miễn phí.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139