Trong những bài viết của Luật Trần và Liên Danh, chúng tôi đã đã từng đề cập đến cụm từ “thành viên hội đồng quản trị”.
Tuy nhiên, trong bài viết này chúng tôi sẽ đi phân tích và giúp bạn hiểu sâu hơn về khái niệm thành viên hội đồng quản trị là gì? Những quyền và nghĩa vụ cụ thể của thành viên hội đồng quản trị, hội đồng quản trị thì có bị giới hạn về số lượng thành viên không? hay thẩm quyền bổ nhiệm thành viên hội đồng quản trị thuộc về ai?
Mời quý vị cùng theo dõi bài viết dưới đây để được giải đáp những khúc mắc trên.
Hội đồng quản trị – Thành viên hội đồng quản trị là gì?
Hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan quản lý công ty cổ phần. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng quản trị. Tùy vào cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty cổ phần, Hội đồng quản trị có các thành viên hội đồng quản trị và có thể có thành viên độc lập Hội đồng quản trị.
Để trở thành thành viên Hội đồng quản trị trong công ty cổ phần cần đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của luật doanh nghiệp.
Tiêu chuẩn để trở thành thành viên Hội đồng quản trị
Thành viên hội đồng quản trị và thành viên hội đồng quản trị độc lập mỗi loại có tiêu chuẩn riêng.
Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản trị
Theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2020, thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật doanh nghiệp 2020. Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, người từ đủ 18 trở lên được xác định là có năng lực hành vi dân sự đầy đủ trừ các trường hợp bị mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
– Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.
– Đối với công ty con mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì thành viên Hội đồng quản trị không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty; không được là người có liên quan của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.
Tiêu chuẩn của thành viên độc lập trong Hội đồng quản trị
Khi công ty cổ phần được tổ chức theo mô hình quy định tại khoản 1 Điều 137 Luật doanh nghiệp 2020, đó là: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc thì ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập.
Để trở thành thành viên độc lập của Hội đồng quản trị, cá nhân cần đáp ứng các tiêu chuẩn sau và điều kiện sau đây, trừ trường hợp luật chứng khoán có quy định khác:
– Không phải là người đang làm việc cho công ty, công ty con của công ty; không phải là người đã từng làm việc cho công ty, công ty con của công ty ít nhất trong 03 năm liền trước đó.
– Không phải là người đang hưởng lương, thù lao từ công ty, trừ các khoản phụ cấp mà thành viên Hội đồng quản trị được hưởng theo quy định;
– Không phải là người có vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột là cổ đông lớn của công ty; là người quản lý của công ty hoặc công ty con của công ty;
– Không phải là người trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu ít nhất 1% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty;
– Không phải là người đã từng làm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của công ty ít nhất trong 05 năm liền trước đó.
Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty.
Thành viên hội đồng quản trị phải được Đại hội đồng cổ đông bầu
Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên độc lập Hội đồng quản trị khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định như trên không đương nhiên trở thành thành viên Hội đồng quản trị. Cá nhân muốn trở thành viên Hội đồng quản trị hoặc Thành viên độc lập Hội đồng quản trị phải tự ứng cử hoặc được đề cử sau đó được Đại hội đồng cổ đông bầu tại Cuộc họp đại hội đồng cổ đông.
Theo quy định tại Điều 115 Luật doanh nghiệp 2020, Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có các quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị.
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc đề cử người vào Hội đồng quản trị quy định tại Điều 115 Luật doanh nghiệp 2020 được thực hiện như sau:
- a) Các cổ đông phổ thông hợp thành nhóm để đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thông báo về việc họp nhóm cho các cổ đông dự họp biết trước khi khai mạc Đại hội đồng cổ đông;
- b) Căn cứ số lượng thành viên Hội đồng quản trị, cổ đông hoặc nhóm cổ đông được quyền đề cử một hoặc một số người theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông làm ứng cử viên Hội đồng quản trị. Trường hợp số ứng cử viên được cổ đông hoặc nhóm cổ đông đề cử thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông thì số ứng cử viên còn lại do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các cổ đông khác đề cử.
Nhiệm kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng quản trị.
Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên độc lập Hội đồng quản trị không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Số lượng, thời hạn cụ thể của nhiệm kỳ, số thành viên Hội đồng quản trị phải thường trú ở Việt Nam do Điều lệ công ty quy định.
Trường hợp tất cả thành viên Hội đồng quản trị cùng kết thúc nhiệm kỳ thì các thành viên đó tiếp tục là thành viên Hội đồng quản trị cho đến khi có thành viên mới được bầu thay thế và tiếp quản công việc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Thành viên độc lập Hội đồng quản trị phải thông báo với Hội đồng quản trị về việc không còn đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này và đương nhiên không còn là thành viên độc lập Hội đồng quản trị kể từ ngày không đáp ứng đủ điều kiện. Hội đồng quản trị phải thông báo trường hợp thành viên độc lập Hội đồng quản trị không còn đáp ứng đủ điều kiện tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất hoặc triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông để bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên độc lập Hội đồng quản trị đó trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được thông báo của thành viên độc lập Hội đồng quản trị có liên qua.
Miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị
Điều 160 Luật doanh nghiệp 2020 quy định thành viên Hội đồng quản trị bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
– Không có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 như mục 1.
– Không tham gia các hoạt động của Hội đồng quản trị trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
– Có đơn từ chức;
– Trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.
Thành viên Hội đồng quản trị có thể bị bãi nhiệm theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
Phân biệt hội đồng thành viên và hội đồng quản trị
Giữa Hội đồng thành viên và Hội đồng quản trị có những điểm khác biệt như sau:
Về khái niệm
- Hội đồng thành viên: Hội đồng thành viên là cơ quan có quyền quyết định cao nhất trong công ty hợp danh và công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ các quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Về loại hình doanh nghiệp
- Hội đồng thành viên: tồn tại trong Công ty TNHH 2 thành viên trở lên và Công ty hợp danh.
- Hội đồng quản trị: tồn tại trong các Công ty cổ phần.
Về số lượng thành viên
- Hội đồng thành viên: Là số thành viên hợp danh trong công ty hợp danh và số thành viên góp vốn thành lập công ty trong công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên (giới hạn từ 2 đến 50 người).
- Hội đồng quản trị: từ 03 đến 11 thành viên, được quy định trong Điều lệ công ty.
Về việc lựa chọn thành viên
- Hội đồng thành viên: Trong công ty hợp danh thành viên Hội đồng thành viên chính là các thành viên hợp danh của công ty.
Trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên thành viên Hội đồng thành viên là các thành viên góp vốn thành lập công ty, được ghi trong sổ đăng ký thành viên ngay sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Hội đồng quản trị: Việc bầu hội đồng quản trị được thực hiện thông qua cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.
Về số lần họp trong năm
- Hội đồng thành viên: Họp ít nhất mỗi năm một lần.
- Hội đồng quản trị: Họp ít nhất mỗi quý một lần (một năm 4 lần họp) và có thể họp bất thường.
Về điều kiện mở phiên họp
Hội đồng thành viên: Được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu từ 65% vốn điều lệ trở lên trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên và đủ số thành viên trong công ty hợp danh.
Trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên:
- Trường hợp cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành thì thông báo mời họp lần thứ hai phải được gửi trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất.
- Cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ hai được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu từ 50% vốn điều lệ trở lên. Trường hợp cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại điểm a khoản này, thông báo mời họp lần thứ ba phải được gửi trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ hai.
- Cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ ba được tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều lệ được đại diện bởi số thành viên dự họp.
Hội đồng quản trị: Được tiến hành khi có từ ba phần tư tổng số thành viên trở lên dự họp.
Trường hợp triệu tập không đủ số thành viên dự họp theo quy định thì được triệu tập lần thứ hai trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất (trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thời hạn khác ngắn hơn). Khi triệu tập lần hai, cuộc họp được tiến hành nếu có hơn một nửa số thành viên Hội đồng quản trị dự họp.
Về điều kiện để thông qua quyết định
Hội đồng thành viên: Trong công ty hợp danh được thông qua khi có sự đồng ý của tất cả các thành viên.
Trong công ty TNHH hai thành viên trở lên được thông qua trong trường hợp:
- Được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp tán thành.
- Hoặc được số phiếu đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp tán thành đối với quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty.
Hội đồng quản trị: Quyết định của Hội đồng Quản trị được thông qua nếu được đa số (trên 50%) thành viên hội đồng dự họp chấp thuận; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng Quản trị.
Như vậy, trên đây là toàn bộ thông tin và nội dung tư vấn pháp luật của Luật Trần và Liên Danh liên quan đến quy định về thành viên hội đồng quản trị. Mọi thắc mắc xin liên hệ qua Hotline: 0969 078 234 để được giải đáp tận tình và đạt hiệu quả tối đa nhất.