Thành lập doanh nghiệp bảo hiểm

thanh lap doanh nghiep bao hiem

Bên cạnh các thủ tục như trích lục khai sinh; xác nhận tình trạng hôn nhân…, thủ tục thành lập doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm cũng được rất nhiều các cá nhân, tổ chức quan tâm. Bởi lẽ đây là ngành kinh doanh hứa hẹn đem lại nguồn lợi nhuận vô cùng lớn. Để thành lập doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, trước hết cần có sự cho phép của Bộ Tài chính. Vậy thành lập doanh nghiệp bảo hiểm là gì? Luật Trần và Liên Danh có nhận được câu hỏi như sau.

Kinh doanh bảo hiểm là gì?

Theo quy định của pháp luật, kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi. Theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm; trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng; hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

Chính vì việc doanh nghiệp bảo hiểm sẽ phải tự lấy tiền của mình để trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng. Nên pháp luật quy định rất chặt chẽ về các điều kiện thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm. Bởi lẽ quy định như vậy chính là đảm bảo doanh nghiệp sẽ có tiền bảo hiểm để trả cho khách hàng của mình.

Bên cạnh đó, sau khi đảm bảo đủ các điều kiện thành lập, doanh nghiệp bảo hiểm muốn đi vào hoạt động thì cần phải có sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể là Bộ Tài chính. Doanh nghiệp bảo hiểm cần phải xin được giấy phép hoạt động để có thể hoạt động kinh doanh bình thường.

Thủ tục xin cấp phép thành lập

Bước 1: Nộp hồ sơ

Chuẩn bị các bộ hồ sơ phù hợp với loại hình doanh nghiệp và ngành nghề kinh doanh mong muốn. Có thể kể đến: Hồ sơ cấp phép thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm; Hồ sơ cấp phép thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; Hồ sơ cấp phép thành lập công ty cổ phần bảo hiểm.

Hồ sơ được lập thành 03 bộ. Trong đó có 01 bộ là bản chính, 02 bộ là bản sao.

Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của tổ chức, cá nhân nước ngoài, mỗi bộ gồm 01 bản bằng tiếng Việt; và 01 bản bằng tiếng Anh. Các tài liệu có chữ ký, chức danh, con dấu của nước ngoài tại hồ sơ phải được hợp pháp hóa lãnh sự. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được cơ quan công chứng Việt Nam; xác nhận theo quy định pháp luật về công chứng.

Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đến Bộ Tài chính; chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

Bước 2: Xem xét hồ sơ

Trong thời hạn 21 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, nếu hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời hạn bổ sung, sửa đổi hồ sơ tối đa là 06 tháng kể từ ngày ra thông báo. Trường hợp chủ đầu tư không bổ sung, sửa đổi hồ sơ theo đúng thời hạn quy định, Bộ Tài chính có văn bản từ chối xem xét cấp Giấy phép.

Bước 3: Nhận kết quả

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp Giấy phép cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do. Bộ Tài chính chỉ được từ chối cấp Giấy phép khi tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn hoặc doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm dự kiến thành lập không đáp ứng đủ điều kiện cấp Giấy phép.

thanh lap doanh nghiep bao hiem
thành lập doanh nghiệp bảo hiểm

Điều kiện chung thành lập công ty bảo hiểm

Chủ thể

Tổ chức, cá nhân góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Không thuộc đối tượng cấm theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014.

b) Tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn phải góp vốn bằng tiền. Không sử dụng vốn vay, vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để góp vốn

c) Tổ chức góp từ 10% vốn điều lệ trở lên phải hoạt động kinh doanh có lãi trong 03 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và không có lỗ lũy kế tính đến thời điểm nộp hồ sơ. đơn xin cấp giấy phép;

d) Tổ chức tham gia góp vốn kinh doanh ngành, nghề phải có vốn pháp định phải bảo đảm vốn chủ sở hữu trừ vốn pháp định tối thiểu bằng vốn dự kiến ​​góp;

đ) Trường hợp tổ chức góp vốn là doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty chứng khoán thì tổ chức này phải đảm bảo duy trì, đáp ứng các điều kiện về an toàn tài chính và được cấp có thẩm quyền chấp thuận tham gia góp vốn theo quy định. với các luật chuyên ngành.

Tên công ty

Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố:

Loại hình doanh nghiệp: thể hiện đúng loại hình doanh nghiệp.

Tên riêng: Viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt J, Z, F, W, các chữ số và ký hiệu.

Tên tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong các tiếng nước ngoài hệ chữ La tinh. Phần tên riêng có thể được giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.

Tên viết tắt được viết tắt từ tên Việt Nam hoặc tên nước ngoài.

Tên công ty không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký trước đó. Không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội. hiệp hội – nghề nghiệp làm tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp được cơ quan, đơn vị, tổ chức đó đồng ý, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Trụ sở công ty

Trụ sở chính là đầu mối liên hệ của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam. có địa chỉ xác định gồm số nhà, ngách, ngõ, ngách, đường, phố hoặc thôn, ấp, bản, phum, sóc, xã, phường, thị trấn, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và email (nếu có).

Trường hợp đặt trụ sở chính trong nhà chung cư thì nhà chung cư đó phải được thiết kế, xây dựng để ở và các mục đích khác như văn phòng, dịch vụ, thương mại (chung cư có mục đích để ở). sử dụng hỗn hợp Khoản 5 Điều 3 (TT 02/2016 / TT-BXD)

Trường hợp đặt trụ sở tại khu tập thể thì người cho thuê, người có quyền sử dụng đất phải là người sử dụng đất vào mục đích cụ thể.

Không được phép sử dụng nhà tập thể, nhà chung cư. Nếu không cấp được giấy phép cho thuê văn phòng thì sẽ không thể làm trụ sở.

Vốn điều lệ, vốn pháp định

Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên góp hoặc cam kết góp. Là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đăng ký mua khi thành lập công ty.

Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu theo ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và hình thức kinh doanh rủi ro cao.

Người đại diện theo pháp luật

Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có 1 hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định số lượng, chức danh, quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

Người đại diện theo pháp luật có thể là thành viên góp vốn, thành viên của doanh nghiệp hoặc được thuê theo hợp đồng lao động hoặc quyết định cử người đại diện theo pháp luật.

Điều kiện cụ thể để góp vốn thành lập công ty bảo hiểm

Điều kiện thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm

Ngoài các điều kiện chung nêu trên, thành viên góp vốn thành lập công ty bảo hiểm phải là tổ chức và đáp ứng các điều kiện sau:

Đối với tổ chức nước ngoài:

Là doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp giấy phép hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dự định kinh doanh tại Việt Nam, hoặc là công ty con chuyên thực hiện chức năng đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp. bảo hiểm nước ngoài do doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài ủy quyền góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam;

Có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sẽ tiến hành tại Việt Nam;

Có tổng tài sản từ 2 tỷ USD trở lên trong năm liền trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;

Không vi phạm nghiêm trọng pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và pháp luật khác của đất nước.Vâng Doanh nghiệp có trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

Đối với tổ chức Việt Nam:

Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm;

Tổng tài sản ít nhất 2.000 tỷ đồng Việt Nam của năm liền trước năm đề nghị cấp Giấy phép.

Điều kiện thành lập công ty cổ phần bảo hiểm

Có ít nhất 02 cổ đông sáng lập là tổ chức đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này và hai cổ đông này phải cùng sở hữu ít nhất 20% số cổ phần của công ty cổ phần. bảo hiểm dự kiến ​​sẽ được thành lập;

Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày được cấp Giấy phép, các cổ đông sáng lập phải cùng sở hữu ít nhất 50% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán của công ty cổ phần bảo hiểm.

Với năng lực pháp lý của mình, Luật Trần và Liên Danh cam kết thực hiện việc tư vấn đúng pháp luật và bảo vệ cao nhất quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng. Chúng tôi tư vấn dựa trên các quy định của pháp luật và trên tinh thần thượng tôn pháp luật.

Chúng tôi liên tục nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển con người, nâng cấp hệ thống để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn!

Nếu các bạn đang cần tìm một công ty Tư Vấn Luật UY TÍN, NHANH CHÓNG, CHUYÊN NGHIỆP VÀ HIỆU QUẢ, vui lòng liên hệ với Luật Trần và Liên Danh!

Như vậy, trên đây là toàn bộ thông tin và nội dung tư vấn pháp luật của Luật Trần và Liên Danh liên quan đến thành lập doanh nghiệp bảo hiểm. Mọi thắc mắc xin liên hệ qua Hotline: 0969 078 234 để được giải đáp nhanh chóng, chu đáo và miễn phí!

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139