Thẩm định là gì? Đặc điểm, vai trò của thẩm định? Quy đình, thủ tục thẩm định giá tại Ninh Bình được pháp luật quy định như thế nào? Thẩm định và thẩm tra có gì khác nhau? … sẽ được phân tích cụ thể theo quy định pháp luật hiện nay.
Những đối tượng được tư vấn pháp luật
Những đối tượng được tư vấn pháp luật thường rất đa dạng, thuộc nhiều tầng lớp khác nhau trong xã hội, bao gồm:
– Khách hàng của luật sư: từ cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đến cơ quan nhà nước đều có thể được luật sư cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật. Điểm khác biệt cơ bản giữa khách hàng của luật sư với các đối tượng được tư vấn khác là thông thường khách hàng phải trả phí dịch vụ pháp lý, trừ trường hợp được luật sư tư vấn miễn phí.
– Đối tượng thụ hưởng tư vấn pháp luật của các tổ chức chính trị -xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp chiếm phần đông dân cư trong xã hội, chủ yếu là được tư vấn pháp luật miễn phí (chiếm gần 70% khối lượng công việc tư vấn pháp luật của các tổ chức này), trong đó có:
Thành viên của các tổ chức chính trị –xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp (ví dụ: công đoàn viên, người lao động, nông dân, phụ nữ, thanh niên, cựu chiến binh …);
Người nghèo, đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật;
Các doanh nghiệp, tổ chức và đối tượng khác: ngoài đối tượng được hưởng chính sách xã hội nói trên, các Trung tâm tư vấn pháp luật của các tổ chức đoàn thể còn thực hiện tư vấn pháp luật có thu phí ở mức thấp đối với doanh nghiệp và các cá nhân khác khi có yêu cầu.
Vai trò của tư vấn pháp luật và ý nghĩa của việc lồng ghép phổ biến, giáo dục pháp luật vào hoạt động tư vấn pháp luật
Tư vấn pháp luật cung cấp cho cá nhân, tổ chức những hiểu biết pháp luật ở mức cơ bản, phổ thông về một vấn đề nhất định, giúp họ hiểu rõ vị thế, quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình trong một quan hệ pháp luật cụ thể nảy sinh trong đời sống xã hội. Kết quả của hoạt động tư vấn pháp luật là lời khuyên, ý kiến pháp lý bằng miệng hoặc có thể bằng văn bản.
Hiểu theo nghĩa rộng, đó là những giải pháp cụ thể, hữu ích giúp đối tượng được tư vấn bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của họ. ý nghĩa xã hội của tư vấn pháp luật khá sâu rộng ở chỗ, giúp định hướng hành vi ứng xử của các cá nhân, tổ chức theo khuôn khổ pháp luật và quy tắc đạo đức.
Đồng thời, nó giúp hòa giải hoặc giải quyết theo một trình tự phù hợp các mâu thuẫn, xung đột liên quan đến quyền, lợi ích, góp phần giảm thiểu các tranh chấp, giảm bớt tình trạng khiếu kiện tràn lan, kéo dài do người dân hiểu pháp luật không đúng hoặc không đầy đủ.
Hoạt động tư vấn pháp luật còn góp phần giám sát việc tuân thủ pháp luật của các cơ quan nhà nước, của tổ chức và công dân; phát hiện những khiếm khuyết của hệ thống pháp luật và kiến nghị sửa đổi, bổ sung, kịp thời hoàn thiện cho phù hợp với thực tiễn.
Qua khảo sát thực tế cho thấy, khi có nhu cầu về giải đáp pháp luật, tháo gỡ vướng mắc pháp lý, người dân đã tin cậy và thường xuyên tìm đến các tổ chức giúp đỡ pháp lý sau đây:
Trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà nước, Trung tâm tư vấn pháp luật, Văn phòng luật sư. Bên cạnh các Trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà nước với đối tượng phục vụ còn hẹp, người dân thường yên tâm hơn khi tìm đến Trung tâm tư vấn pháp luật của các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp.
Bởi lẽ, đây là cơ sở tư vấn pháp luật trực thuộc các tổ chức đoàn thể của họ, là nơi họ có thể trình bày tường tận hoàn cảnh, tâm tư, nguyện vọng của mình, tin tưởng vào chính sách của tổ chức cũng như mong được đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ dù là thành viên hoặc không phải là thành viên của tổ chức.
Xuất phát từ đặc trưng của hoạt động tư vấn pháp luật, mối liên hệ giữa tư vấn pháp luật với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được hình thành hết sức tự nhiên và gắn bó với nhau khá chặt chẽ.
Tư vấn pháp luật là quá trình phổ biến pháp luật.Thông qua quá trình thực hiện các công việc cụ thể của hoạt động tư vấn pháp luật (cung cấp thông tin, giải đáp pháp luật cho cá nhân, tổ chức …), thì các mục đích và nội dung chính của phổ biến, giáo dục pháp luật đồng thời cũng được triển khai, lồng ghép, cụ thể là:
– Cung cấp thông tin, văn bản pháp luật, tài liệu pháp lý cho cá nhân, tổ chức: Trước khi đưa ra một lời khuyên hay các giải pháp để khách hàng lựa chọn, người tư vấn thường phải đưa ra những thông tin pháp lý cơ bản, văn bản pháp luật trực tiếp điều chỉnh về vấn đề đó hoặc nội dung chính sách, pháp luật khác có liên quan nhiều nhất. Nhờ vậy, đối tượng đến yêu cầu tư vấn không chỉ hiểu được cụ thể chính sách, quy định pháp luật về chính vấn đề mình cần mà còn có thể tham khảo thông tin liên quan một cách tổng thể, đôi khi rộng hơn hoặc sâu hơn về vấn đề mình cần tìm hiểu.
– Giải đáp pháp luật cho cá nhân, tổ chức giúp cho đối tượng được tư vấn hiểu về quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong các quan hệ pháp luật trên cơ sở quy định của pháp luật: Việc tư vấn thường đòi hỏi phải đặt ra các câu hỏi và trả lời từng câu hỏi để làm sáng tỏ vấn đề cần giải quyết.
Vì vậy, người tư vấn cũng phải đưa ra lời giải thích, giải đáp cặn kẽ, bám sát vào tình huống thực tế để phân tích giúp cho khách hàng hiểu rõ hơn vấn đề của mình trên cơ sở các quy định của pháp luật.
– Hướng dẫn cho các đối tượng ứng xử đúng pháp luật trong từng hoàn cảnh cụ thể để thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình:
Đây là hoạt động mang lại kết quả trực tiếp, dễ nhận thấy và đánh giá sau một quá trình tư vấn, tuyên truyền pháp luật. Điều quan trọng nhất là giúp đối tượng được tư vấn pháp luật hiểu rõ hoàn cảnh, vị thế của mình, từ đó lựa chọn cách xử sự phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội.
– Giúp cho họ nâng cao hiểu biết pháp luật thông qua nhận thức, thái độ và hành vi ứng xử, hình thành và phát huy ý thức tôn trọng và thi hành nghiêm chỉnh pháp luật:
Hệ quả của quá trình tư vấn, truyên truyền pháp luật là sự chuyển biến trong nhận thức, hiểu biết của từng cá nhân, hoặc một nhóm người, từ đó hình thành thái độ xử sự tích cực, tôn trọng và tuân thủ pháp luật trong các quan hệ đời sống xã hội hoặc có sự phản kháng, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật.
Một cá nhân hoặc tổ chức khi đã được tư vấn, phổ biến pháp luật chắc chắn sẽ có hiểu biết ở mức độ nhất định và hành vi ứng xử khác với trước đó.
Trên thực tế đã có sự lồng ghép phổ biến, giáo dục pháp luật trong hoạt động tư vấn pháp luật nhưng chưa được thực hiện thường xuyên, còn mang tính ngẫu nhiên, tự phát mà chưa có mục đích, kế hoạch cụ thể. Mặt khác, chúng ta cũng chưa có tiêu chí cụ thể để đánh giá chính xác hiệu quả của việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật thông qua các hình thức tư vấn pháp luật.
Sự chuyển biến trong nhận thức, hiểu biết pháp luật đòi hỏi phải có một quá trình tác động lâu dài, với nhiều cách thức khác nhau, phù hợp với từng đối tượng cụ thể. Do vậy, sự kết hợp giữa phổ biến, giáo dục pháp luật trong công tác tư vấn pháp luật trên thực tế còn có những hạn chế sau đây:
– Nhận thức, quan điểm chưa đúng, chưa đầy đủ về việc lồng ghép hoạt động: đó là quan niệm về phổ biến, giáo dục pháp luật và tư vấn pháp luật là 2 hoạt động tách rời nhau hoàn toàn, việc ai nấy làm nên chưa có sự quan tâm phối hợp, hoặc nếu có cũng mang tính hình thức, hời hợt.
– Cách triển khai thực hiện cả hai hoạt động nói trên còn trùng lặp về một số nội dung hoạt động, địa bàn, đối tượng được tư vấn và tuyên truyền pháp luật, dễ dẫn đến tình trạng lãng phí về tài chính, nhân lực và vật lực một cách không cần thiết.
– Do chưa được bồi dưỡng, trang bị về kỹ năng tuyên truyền, thiếu thông tin và tài liệu nghiệp vụ nên phần lớn cán bộ tư vấn pháp luật (kể cả luật sư) còn e ngại, chưa nhiệt tình tham gia vào công tác tư vấn pháp luật có lồng ghép nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật.
Phân biệt định giá và thẩm định giá tài sản?
Thứ nhất: Bản chất, mục đích của định giá và thẩm định giá tại Ninh Bình
– Định giá là việc đánh giá giá trị của tài sản phù hợp với thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định còn thẩm định giá là việc đánh giá hoặc đánh giá lại giá lại giá trị của tài sản phù hợp với thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định theo tiêu chuẩn Việt Nam hoặc theo thông lệ Quốc tế.
– Định giá thông quá các hình thức cụ thể, giá chuẩn khung giá, giá giới hạn (giá tối thiểu, tối đa); thẩm định giá chỉ xác định duy nhất một mức giá tài sản tại một địa điêm và thời điểm nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá được đưa ra chủ yếu mang tính tư vấn.
– Định giá tài sản để đưa tài sản vào lưu thông trong nền kinh tế thị trường, trên cơ sở đó thúc đẩy thị trường phát triển. Thẩm định giá đánh giá hoặc đánh giá lại giá trị của tài sản để tư vấn cho người yêu cầu thẩm định giá sử dụng vào những mục đích nhất định đã được nêu trong chứng thư thẩm định.
Thứ hai: Nguyên tắc định giá và thẩm định giá tại Ninh Bình
– Định giá tài sản phải đảm bảo quyên tắc
+ Định giá tài sản phải đảm bảo nguyên tắc: Định giá tài sản phải dựa trên các tiêu chuẩn kỹ thuật, tính chất, vị trí, quy mô, thực trạng của tài sản và giá của thị trường tại thời điểm định giá.
+ Định giá tài sản phải độc lập, khách quan, trung thực và tuân thủ pháp luật.
– Thẩm định giá theo nguyên tắc
+ Tuân thủ pháp luật, tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp và kết quả thẩm định giá
+ Đảm bảo tính độc lập về chuyên môn nghiệp vụ và tính trung thực, khách quan của hoạt động thẩm định giá.
+ Bảo mật các thông tin của đơn vị được thẩm định giá, trừ trường hợp dơn vị được thẩm định giá đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác.
Thứ ba: Phương pháp định giá và thẩm định giá tại Ninh Bình
– Định giá theo các phương pháp cơ bản như: Phương pháp so sánh trực tiếp; phương pháp thu nhập …
– Thẩm định giá theo các phương pháp cơ bản như: Phương pháp so sánh, phương pháp chi phí, phương pháp thu nhập, phương pháp lợi nhuận, phương pháp thặng dư …
Thứ tư: Chủ thể thực hiện
– Định giá do nhà nước thực hiện với tư cách tổ chức quyền lực công, thông qua đó thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước với cả tư cách chủ sở hữu (đối với tài sản nhà nước). Định giá còn do các tổ chức, cá nhân thực hiện với tư cách chủ sở hữu tài sản hoặc với tư cách người có quyền tài sản hoặc với tư cách người cung cấp dịch vụ định giá.
– Thẩm định giá phải do doanh nghiệp thẩm định thực hiện thông qua hoạt động của thẩm định viên về giá.
Thứ năm: Theo Luật giá đưa ra các khái niệm để phân biệt Thẩm định giá và định giá như sau:
Định giá là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quy định giá cho hàng hóa, dịch vụ.
Thẩm định giá là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá trị bằng tiền của các loại tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá.
Theo nội dung phân biệt của Luật thì định giá là việc xác định gía của người có quyền và lợi ích liên quan đến tài sản đưa ra mức giá có tính áp đặt, chủ quan còn thẩm định giá là việc xác định giá của tài sản trên cơ sở khách quan, không có quyền và lợi ích liên quan giữa tổ chức thẩm định giá và tài sản thẩm định.
Thẩm định giá tài sản là gì?
Thẩm định giá tài sản hay còn có tên gọi khác là thẩm định giá.
Theo quy định tại khoản 15 Điều 4 Luật Giá 2012 thì:
Thẩm định giá là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá trị bằng tiền của các loại tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá.
Điều kiện thành lập và hoạt động thẩm định giá tại Ninh Bình của doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 38 Luật Giá 2012 thì:
– Doanh nghiệp thẩm định giá được thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp.
– Doanh nghiệp thẩm định giá được hoạt động khi Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
Khi nào cần thẩm định giá tại Ninh Bình
Theo quy định tại 306 Bộ luật Dân sự 2015 thì:
– Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận về giá tài sản bảo đảm; hoặc định giá thông qua tổ chức định giá tài sản khi xử lý tài sản bảo đảm.
– Trường hợp không có thỏa thuận định giá tài sản như thế nào; thì tài sản được định giá thông qua tổ chức định giá tài sản.
– Việc định giá tài sản bảo đảm phải bảo đảm khách quan, phù hợp với giá thị trường.
– Tổ chức định giá phải bồi thường thiệt hại; nếu có hành vi trái pháp luật; mà gây thiệt hại cho bên bảo đảm; bên nhận bảo đảm trong quá trình định giá tài sản bảo đảm.
Phạm vi hoạt động thẩm định giá tại Ninh Bình
Hoạt động thẩm định giá của Nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện trong các trường hợp sau:
– Mua, bán, thanh lý, cho thuê tài sản nhà nước hoặc đi thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
– Không thuê được doanh nghiệp thẩm định giá;
– Mua, bán tài sản thuộc bí mật nhà nước;
– Mua, bán tài sản nhà nước có giá trị lớn mà sau khi đã thuê doanh nghiệp thẩm định giá, cơ quan hoặc người có thẩm quyền phê duyệt thấy cần thiết phải có ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trên đây là bài viết tư vấn về thẩm định giá tại Ninh Bình của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy gọi cho chúng tôi theo số Hotline: 0969 078 234 để được tư vấn miễn phí.