Hành nghề công chứng là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Sau đây là điều kiện, thủ tục thành lập Văn phòng công chứng. Cùng tìm hiểu về phòng công chứng á châu cũng như những quy định về công chứng viên ngay trong bài viết dưới đây.
Công chứng viên là gì?
Công chứng viên là người chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch, bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản.
Để được bổ nhiệm là công chứng viên, một người cần đáp ứng các điều kiện sau:
Tiêu chuẩn công chứng viên:
Theo quy định tại Điều 8, Luật công chứng năm 2014 về tiêu chuẩn công chứng viên thì:
“Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:
Có bằng cử nhân luật;
Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;
Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;
Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng”.
Theo đó, Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
– Có bằng cử nhân luật.
– Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật.
– Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng.
+ Hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng 03 tháng đối với những người được miễn đào tạo nghề công chứng theo quy định tại Khoản 1, Điều 10 Luật công chứng năm 2014 bao gồm: người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên; luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên; giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật; người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
+ Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng kéo dài trong 12 tháng sau khi có bằng cử nhân luật đối với những trường hợp không được miễn đào tạo nghề công chứng kể trên.
– Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng: theo quy định tại Khoản 1, Điều 11, Luật công chứng năm 2014 thì: “Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng phải tập sự hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng. Người tập sự có thể tự liên hệ với một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự về việc tập sự tại tổ chức đó; trường hợp không tự liên hệ được thì đề nghị Sở Tư pháp ở địa phương nơi người đó muốn tập sự bố trí tập sự tại một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự”. Sau khi tham gia quá trình tập sự hành nghề công chứng, người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng là người được cấp giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng.
– Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.
Người nào đáp ứng đủ tiêu chuẩn nêu trên có quyền đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên.
Như vậy:
Điều kiện để được bổ nhiệm được quy định cụ thể tại Điều 8 Luật Công chứng 2014, theo đó một người muốn được bổ nhiệm làm công chứng viên thì phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:
Điều kiện cần để được bổ nhiệm làm công chứng viên tại phòng công chứng á châu:
Đầu tiên để được bổ nhiệm làm công chứng viên thì một người cần đáp ứng được các điều kiện cơ bản sau:
+ Là công dân Việt Nam và có đăng ký thường trú ở Việt Nam: Điều kiện đầu tiên để một người có thể được bổ nhiệm làm công chứng viên ở Việt Nam, đó chính là người đó phải là công dân Việt Nam, có quốc tịch Việt Nam, đang cư trú, sinh sống công tác, làm việc, học tập ở Việt Nam và có đăng ký thường trú, một người nước ngoài thì không thể trở thành công chứng viên ở Việt Nam được.
+ Luôn tuân thủ Hiến pháp và quy định của pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt: Do công chức viên là người có vai trò quan trọng và phải chịu trách nhiệm đảm bảo cho tính hợp pháp của các giao dịch, hợp đồng, sự công bằng trong giao dịch đó và kể cả việc bảo quản hợp đồng, phòng ngừa tranh chấp. Như vậy, một công chứng viên phải là người nghiêm chỉnh tuân thủ pháp luật và phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, tư tưởng vững vàng để đảm bảo tính pháp lý của các giao dịch giữa các bên.
Điều kiện đủ để được bổ nhiệm làm công chứng viên tại phòng công chứng á châu:
Ngoài các quy định tiên quyết là công chứng viên phải là công dân Việt Nam, thường trú ở Việt Nam có phẩm chất đạo đức tốt nghiêm chỉnh chấp hành phải luật thì một người để trở thành công chứng viên phải có được thêm những điều kiện sau:
+ Có bằng cử nhân tốt nghiệp chuyên ngành Luật: Bằng cử nhân này có thể có từ các cơ sở đào tạo luật trên cả nước, hoặc từ các trường đào tạo đại học có khoa Luật ở trong đó và có đủ điều kiện để cấp bằng cử nhân luật cho học viên.
+ Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên: sau khi tốt nghiệp và có bằng cử nhân luật, người này phải có thời gian công tác trong các cơ quan, tổ chức hành nghề luật, hay bất cứ văn phòng luật nào với thời gian từ 05 năm trở lên để có kinh nghiệm làm việc và được đối mặt với các tình huống thực tế cần vận dụng quy định của luật.
+ Đã tốt nghiệp khóa đào tạo công chứng: đây là khóa đào tạo để các ứng viên có thể nắm được nghiệp vụ của một công chứng viên một cách bài bản nhất, cũng như được trang bị các kiến thức cần thiết để vào nghề này. Đối với những trường hợp được luật quy định là không cần tham gia khóa đào tạo này thì cần phải hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng. Các trường hợp được miễn đào tạo nghề công chứng đó là:
Người đã có kinh nghiệm làm kiểm sát viên, điều tra viên, thẩm phán từ 05 năm trở lên.
Luật sư đã có nhiều hơn 05 năm thời gian hành nghề.
Tiến sĩ hoặc giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật.
Các đối tượng đã là kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát, thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
+ Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng: Đạt yêu cầu ở đây có thể được hiểu là phải có Giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc Giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng phải tập sự hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng bất kỳ. Tố chức hành nghề công chứng này có thể là do người đó tự liên hệ để tập sự. trong trường hợp không liên hệ được thì có thể đề nghị Sở tư pháp ở địa phương giới thiệu và bố trí tập sự tại một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện. Sau tập sự này, người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng sẽ được cấp giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng.
+ Đảm bảo sức khỏe để hành nghề công chứng: người hành nghề công chứng phải đảm bỏ điều kiện sức khỏe tốt để có thể đảm nhận công việc do nghề nghiệp yêu cầu.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên tại phòng công chứng á châu:
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 12 Luật công chứng 2014, hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên bao gồm:
– Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
– Phiếu lý lịch tư pháp.
– Bản sao bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ, tiến sĩ luật.
– Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật.
– Bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng. Đối với người được miễn đào tạo nghề công chứng thì phải có bản sao giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng và giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng.
– Bản sao giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng.
– Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên được gửi đến Sở Tư pháp nơi người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên đã đăng ký tập sự hành nghề công chứng.
Lưu ý về điều kiện cho những người muốn trở thành công chứng viên tại phòng công chứng á châu:
Nơi tổ chức khóa đào tạo nghề công chứng hiện nay là ở Học Viên Tư Pháp, một khóa đào tạo ở đây sẽ có thời gian đào tạo là 12 tháng.
Mỗi năm, Bộ Tư pháp tổ chức 02 kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng. Nếu không đạt yêu cầu trong kỳ kiểm tra trước, người tập sự được đăng ký kiểm tra lại trong đợt sau nhưng tổng số lần kiểm tra tối đa chỉ có 03 lần với mỗi người.
Để trở thành một công chứng viên, mỗi người cần phải trải qua một quãng thời gian bắt buộc nhất định trong đó:+ Thời gian hoàn thành bằng cử nhân luật thông thường là 04 năm.+ Thời gian công tác trong lĩnh vực pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức hành nghề luật.+ Thời gian đào tạo nghề công chứng sau khi có bằng cử nhân luật là 12 tháng.+ Thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng.
Các chủ thể tham gia công chứng tại phòng công chứng á châu
Xuất phát từ khái niệm công chứng, ta thấy hoạt động công chứng có sự tham gia của các chủ thể như:
+ Công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 8 Luật Công chứng 2014, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng như: Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:
– Có bằng cử nhân luật;
– Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;
– Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
– Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;
– Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.
+ Người yêu cầu công chứng là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài
+ Tổ chức hành nghề công chứng bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng. Trong đó:
+ Phòng công chứng (do UBND cấp tỉnh quyết định thành lập, là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng).
+ Văn phòng công chứng (do 02 công chứng viên hợp danh trở lên thành lập theo loại hình tổ chức của công ty hợp danh, có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác).
+ Đối tượng được công chứng là Văn bản công chứng bao gồm hợp đồng, giao dịch, bản dịch
Các văn bản khi được công chứng có giá trị pháp lý kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu, có hiệu lực thi hành với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác. Những văn bản công chứng có giá trị chứng cứ; chứng minh và bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch. (Điều 5 Luật công chứng 2014)
Tiếng nói và chữ viết dùng trong công chứng phải là tiếng Việt.
Trên đây là bài viết tư vấn về phòng công chứng á châu của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy gọi cho chúng tôi theo số Hotline: 0969 078 234 để được tư vấn miễn phí.