Nhận nuôi con nuôi là trẻ bị bỏ rơi

nhận nuôi con nuôi là trẻ bị bỏ rơi

Nuôi con nuôi được biết tới là việc xác lập mối quan hệ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi sau khi thực hiện quy trình các bước đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bài viết dưới đây sẽ tư vấn cho các bạn về điều kiện, những giấy tờ cần cung cấp và quy trình các bước thực hiện thủ tục đăng ký nhận con nuôi như thế nào? Mong rằng bài viết dưới đây về nhận nuôi con nuôi là trẻ bị bỏ rơi của Luật Trần và Liên danh sẽ hỗ trợ được cho các bạn.

Nuôi con nuôi là gì? Mục đích của việc nhận nuôi con nuôi

Theo quy định tại Điều 3 Luật Nuôi con nuôi 2010, nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi. Theo đó, cha mẹ nuôi là người nhận con, con nuôi là người được nhận nuôi sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.

Do đó, việc nuôi con nuôi là vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình.

Thứ tự ưu tiên lựa chọn người nhận con nuôi

Khi muốn nhận con nuôi, người nhận nuôi nên để ý đến các thứ tự ưu tiên được lựa chọn quy định tại Điều 5 Luật Nuôi con nuôi 2010 như sau:

– Cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;

– Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước;

– Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam;

– Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

– Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài.

Mẫu Đơn nhận nuôi con nuôi là trẻ bị bỏ rơi

Mẫu TP/CN-2011/CN.02 được ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTP ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư pháp về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của bộ tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi.

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

____________

Ảnh 4 x 6 cm

(chụp chưa quá 6 tháng)

ĐƠN XIN NHẬN CON NUÔI

Kính gửi(1):………………………..

Ảnh 4 x 6 cm

(chụp chưa quá 6 tháng)

Chúng tôi/tôi là:

Ông

Họ và tên

   

Ngày, tháng, năm sinh

   

Nơi sinh

   

Dân tộc

   

Quốc tịch

   

Nghề nghiệp

   

Nơi thường trú

   

Số Giấy CMND/Hộ chiếu

   

Nơi cấp

   

Ngày, tháng, năm cấp

   

Địa chỉ liên hệ

   

Điện thoại/fax/email

   

Có nguyện vọng nhận trẻ em dưới đây làm con nuôi:

Họ và tên: …………………………… Giới tính: …………………..…

Ngày, tháng, năm sinh: …………………………………………………………

Nơi sinh: ……………………………………………………………………………

Dân tộc: ………………………… Quốc tịch: ……………………………….

Nơi thường trú: ……………………………………………………………..

……………………………………………………………………………..

Tình trạng sức khỏe: ……………………………………………………

……………………………………………………………………………..

Họ và tên cha: ……………………………………………………………………

Ngày, tháng, năm sinh: ……………………………………………………….

Dân tộc:………………………………… Quốc tịch: …………………………

Nơi thường trú: ………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………….

Họ và tên mẹ: ………………………………………………………………….

Ngày, tháng, năm sinh: …………………………………………………….

Dân tộc:……………………………… Quốc tịch: ………………………..

Nơi thường trú: ………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Họ và tên, nơi thường trú của cá nhân/tổ chức đang nuôi dưỡng/giám hộ trẻ em (2):

…………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………….

Quan hệ giữa người xin nhận con nuôi và trẻ em được nhận làm con nuôi:

………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………….

Lý do xin nhận con nuôi: ……………………………………………..

………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………..

Nếu được nhận trẻ em làm con nuôi, chúng tôi/tôi cam kết sẽ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em như con đẻ của mình và thực hiện mọi nghĩa vụ của cha mẹ đối với con theo quy định của pháp luật. Chúng tôi/tôi cam kết trong thời hạn ba năm, kể từ ngày giao nhận con nuôi, định kỳ 06 tháng một lần, gửi thông báo về tình trạng phát triển mọi mặt của con nuôi (có kèm theo ảnh) cho………………… (3) nơi chúng tôi/tôi thường trú.

Đề nghị (4)…………………………………. xem xét, giải quyết.

………………, ngày …………….. tháng ……….. năm……………..

ÔNG BÀ

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

(1) Trường hợp người nhận con nuôi thường trú tại Việt Nam, thì gửi UBND xã/ phường/thị trấn nơi có thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi. Trường hợp người nhận con nuôi tạm trú ở nước ngoài, thì gửi Cơ quan đại diện Việt Nam, nơi có thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi.

(2) Không cần khai phần này nếu trẻ em đang sống cùng cha,mẹ đẻ. Trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì ghi tên, địa chỉ của cơ sở nuôi dưỡng. Trường hợp trẻ em đang sống cùng người giám hộ/người nuôi dưỡng, thì ghi họ tên, địa chỉ của người đang giám hộ/ nuôi dưỡng trẻ em.

(3) Ghi tên UBND xã/phường/thị trấn hoặc Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

(4) Như kính gửi.

Điều kiện để trẻ em được nhận làm con nuôi

Trước đây, tại Điều 68 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, người được nhận làm con nuôi phải là người từ 15 tuổi trở xuống. Người trên 15 tuổi chỉ được nhận làm con nuôi nếu là thương binh, người tàn tật, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc làm con nuôi cho người già yếu cô đơn.

Thì nay, khi Luật Nuôi con nuôi được ban hành và có hiệu lực, người được nhận làm con nuôi phải là trẻ em dưới 16 tuổi. Ngoài ra, chỉ có 02 trường hợp sau đây thì người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi mới được nhận làm con nuôi:

– Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

– Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

Trong đó, Nhà nước khuyến khích nhận trẻ mồ côi, trẻ bị bỏ rơi, trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khác.

Như vậy, không phải mọi trường hợp chỉ có trẻ em dưới 16 tuổi mới được nhận làm con nuôi. Vẫn có 02 trường hợp ngoại lệ để người từ đủ 16 – dưới 18 tuổi có cơ hội được nhận làm con nuôi. Đặc biệt, theo quy định nêu trên thì người trên 18 tuổi không được nhận làm con nuôi.

Điều kiện để được nhận nuôi con nuôi là trẻ bị bỏ rơi

Để tránh những trường hợp lợi dụng việc nhận con nuôi nhằm thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, Luật Nuôi con nuôi quy định chặt chẽ những điều kiện để một người được phép nhận con nuôi.

Theo đó, để được nhận con nuôi, một người phải có đủ các điều kiện sau đây:

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

– Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

– Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi. Không đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ với con chưa thành niên;

– Có tư cách đạo đức tốt; Không đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; Không đang chấp hành hình phạt tù…

Riêng trường hợp cha dượng, mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không bắt buộc phải hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên, khỏe mạnh, có kinh tế, chỗ ở để chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.

nhận nuôi con nuôi là trẻ bị bỏ rơi
nhận nuôi con nuôi là trẻ bị bỏ rơi

Đăng ký nhận nuôi con nuôi là trẻ bị bỏ rơi ở đâu?

Theo Điều 9 Luật Nuôi con nuôi, cơ quan thực hiện việc đăng ký nhận nuôi con nuôi được quy định cụ thể:

– Khi nhận nuôi trong nước: Ủy ban nhân dân (UBND) xã nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi;

– Khi nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài: UBND, Sở Tư pháp cấp tỉnh nơi thường trú của con nuôi;

– Khi công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài nhận con nuôi: Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.

Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt, nơi thực hiện việc đăng ký nuôi con nuôi như sau:

– Trẻ bị bỏ rơi chưa chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng: UBND cấp xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ rơi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi;

– Trẻ ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận nuôi: UBND cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện việc đăng ký nuôi con nuôi…

Trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo, trẻ bị bỏ rơi được nhận đích danh làm con nuôi

  1. Trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo được nhận đích danh làm con nuôi theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 28 của Luật nuôi con nuôi, gồm trẻ em bị sứt môi hở hàm ếch; trẻ em bị mù một hoặc cả hai mắt; trẻ em bị câm, điếc; trẻ em bị khoèo chân, tay; trẻ em không có ngón hoặc bàn chân, tay; trẻ em nhiễm HIV; trẻ em mắc các bệnh về tim; trẻ em không có hậu môn hoặc bộ phận sinh dục; trẻ em mắc các bệnh về máu; trẻ em bị khuyết tật khác hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác cần điều trị khẩn cấp hoặc cả đời.
  2. Trẻ em thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này, nếu được nhận làm con nuôi ở nước ngoài, thì được miễn thủ tục thông báo tìm gia đình thay thế theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 15 và thủ tục giới thiệu trẻ em làm con nuôi theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật Nuôi con nuôi.

Các hành vi bị cấm khi nhận nuôi con nuôi là trẻ bị bỏ rơi

 Luật nuôi con nuôi đã quy định 07 nhóm hành hành vi bị cấm tại Điều 13 như sau:

– Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em

Hiện tượng nhận trẻ em làm con nuôi sau đó bắt buộc trẻ em lao động đã xảy ra trên thực tế. Người có hành vi lợi dụng việc cho, nhận hoặc giới thiệu trẻ em làm con nuôi để trục lợi; lợi dụng việc nhận con nuôi nhằm bóc lột sức lao động thì bị phạt tiền từ 05 – 10 triệu đồng (Điểm c khoản 3 Điều 62 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP). Người có hành lợi dụng việc nuôi con nuôi để xâm hại tình dục trẻ em thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142), Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 144), Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 145), Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi (Điều 146), Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm (Điều 147) Bộ luật hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017). Người có hành lợi dụng việc nuôi con nuôi để bắt cóc, mua bán trẻ em thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Tội mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 153) Bộ luật hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017).

– Giả mạo giấy tờ, hồ sơ để giải quyết việc nuôi con nuôi

Đã có một số trường hợp lợi dụng chức vụ hoặc quyền hạn để phát hành những loại giấy tờ, hồ sơ làm sai lệch nhân thân, nguồn gốc của trẻ em được cho làm con nuôi (như làm giả Giấy khai sinh, Giấy xác nhận khuyết tật, Giấy đồng ý cho trẻ em làm con nuôi của người có quyền đồng ý, Giấy chứng tử cha mẹ đẻ của trẻ…). Hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng (Điểm d khoản 1 Điều 62 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP).

– Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi

Mục đích của việc nuôi con nuôi nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững (Điều 2), pháp luật về hôn nhân gia đình, bộ luật dân sự, pháp luật về trẻ em đều thừa nhận quyền và nghĩa vụ của con nuôi cũng như con đẻ là như nhau. Do đó, nghiêm cấm sự phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi.

– Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số

Pháp lệnh dân số quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng là quyết định sinh một hoặc hai con (Khoản 2 Điều 10), một số cặp vợ chồng đã sinh 02 con lại muốn sinh thêm con nữa, đã thống nhất thuận tình ly hôn, trong thời gian ly hôn thì người vợ mang thai và sinh con, sau đó cặp vợ chồng lại đăng ký kết hôn lại và người chồng nhận con riêng của vợ (thực chất là con đẻ của mình) làm con nuôi. Để ngăn chặn tình trạng này, Luật nuôi con nuôi nghiêm cấm lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số. Người có hành vi vi phạm quy định này sẽ bị phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 62 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP.

– Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước

Bảo vệ và hỗ trợ thương binh, người có công với cách mạng và đồng bào thuộc dân tộc ít người là những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Song trong quá trình áp dụng pháp luật, đã có những biểu hiện lạm dụng chính sách đó bằng cách cho trẻ em làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người già yếu, cô đơn hoặc làm con nuôi của người thuộc dân tộc ít người để hưởng chế độ và chính sách như: để được cộng điểm thi vào các trường đại học, hưởng chế độ ưu đãi về bảo hiểm xã hội… Đây là một hiện tượng đã phát sinh tại một số địa phương, nhiều cơ quan, ban ngành đã phản ánh, vì thế cần nghiêm cấm triệt để. Người có hành vi lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước sẽ bị phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 62 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP.

– Việc ông bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi

Luật nuôi con nuôi quy định cấm ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi. Trên thực tế có trường hợp ông bà nhận cháu làm con nuôi khi cha mẹ đẻ của cháu mất, hoặc anh, chị nhận em làm con nuôi khi cha mẹ không còn. Điều này đã làm đảo lộn ngôi thứ/thứ bậc trong các quan hệ gia đình (ông bà trở thành “bố mẹ”, cháu lại trở thành “con”; hoặc anh/chị lại trở thành “cha/ mẹ” và em thì trở thành con – đó là điều trái pháp luật, trái đạo lý – ảnh hưởng đến cả quan hệ thừa kế, quan hệ nội tộc, họ hàng, do đó cần phải bị nghiêm cấm). Vì vậy, trường hợp cha mẹ bị chết, thì ông bà (nội, ngoại) có nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc cháu hoặc anh, chị có nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc em – đó là trách nhiệm nuôi dưỡng giữa các thành viên trong gia đình, không cần phải xác lập quan hệ nuôi con nuôi thì mới ràng buộc được trách nhiệm của các bên.

– Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc

Quy định này là hết sức cần thiết, nhằm ngăn chặn các hành vi lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm các chính sách pháp luật của Nhà nước như chính sách về dân số, quốc tịch, chính sách về an sinh xã hội và các chính sách khác.

Trên đây là bài viết tư vấn về nhận nuôi con nuôi là trẻ bị bỏ rơi của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy gọi cho chúng tôi theo số Hotline: 0969 078 234 để được tư vấn miễn phí.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139