Nguồn lao động là gì

nguồn lao động là gì

Hiện nay, đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia thì các vấn đề về lao động là những vấn đề đã và đang thu hút được rất nhiều sự quan tâm. Bởi lẽ lao động là một trong những vấn đề ở khâu đầu vào có tác động đáng kể đến thành quả. Nhắc đến các vấn đề liên quan đến lao động thì không thể không nhắc đến nguồn lao động. Vậy nguồn lao động là gì? Mời quý bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé!

Lao động là gì?

Thông thương lao động được hiểu là tập hợp các hành động có chủ ý, mục đích của con người, sử dụng công cụ, phương tiện lao động để tạo ra của cải, vật chất, các tài sản khác nhằm phục vụ cho đời sống, phát triển kinh tế, xã hội.

Lao động có thể được thể hiện bằng hình thức bằng tay chân hoặc lao động bằng trí óc. Những người làm các công việc lao động tay chân là những người sử dụng sức mạnh cơ bắp kết hợp cùng với công cụ, phương tiện lao động để hoàn thành công việc. Ngược lại, người làm công việc trí óc là người sử dụng kiến thức, kỹ năng chuyên môn đã được đào tạo cùng công cụ, phương tiện, máy móc để tạo ra của cải, sản phẩm, vật chất.

Đặc điểm của lao động

– Lao động chính à những hành động có ý thức, mục đích của con người để tác động làm ra của cải vật chất, giá trị tinh thần cho xã hội. Lao động luôn được xem là vấn đề toàn cầu, ảnh hưởng quan trọng đên sự hưng thihj của mỗi quốc gia.

– Lao động chính là yếu tố quan trọng cùng ảnh hưởng tới các chi phí đầu tư khác cho sản xuất. Chẳng hạn như chi phí vận hành, quản lý, chi phí cho trang thiết bị hiện đại thay thế cần thiết,..

– Lao động cũng chính là bộ phận được hưởng lợi ích từ việc sản xuất – kinh doanh tạo ra lợi nhuận, giá trị. Khi nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, người lao động được tăng lương, chất lượng cuộc sống nâng cao.

– Nguồn lao động thường được đo bằng chính thực lực lượng hoặc nhóm lao động. Quy mô của lực lượng lao động tùy thuộc vào nhiều yếu tố như số lượng người lao động, khả năng làm việc, chất lượng công việc đạt được.

– Lao động sẽ sử dụng thời gian để làm việc, tùy thuộc vào từng loại sẽ tiêu hao số thời gian khác nhau. Cụ thể có công việc làm 6 tiếng, 8 tiếng, 10 tiếng, 12 tiếng,.. Thời gian làm việc càng nhiều càng tạo ra nhiều giá trị kinh tế cho xã hội.

– Lao động có thể được phân loại nhiều cách khác nhau. Đầu tiên là tính theo trình độ kỹ năng; cơ bản nhất là lao động phổ thông không qua đào tạo. Mặc dù đó thường là lao động chân tay, chẳng hạn như công nhân nông trại, nó cũng có thể là công việc phục vụ, chẳng hạn như nhân viên trông coi. Loại tiếp nữa kể đến là lao đông bán kỹ năng, có thể yêu cầu một số giáo dục hoặc đào tạo.

– Lao động cũng có thể được phân theo bản chất của mối quan hệ với người sử dụng lao động. Phần lớn người lao động là người làm công ăn lương. Điều nằng có nghĩa là họ được giám sát bởi một ông chủ. Họ cũng nhận được một mức lương ấn định hàng tuần hoặc hàng tháng và thường xuyên nhận được.

– Lao động được đo bằng lực lượng lao động hoặc nhóm lao động. Quy mô của lực lượng lao động khôg chỉ phụ thuộc vào số lượng người trưởng thành mà còn phụ thuộc vào khả năng của họ cảm thấy họ có thể kiếm được việc làm. Đó là số người trong một quốc gia có việc làm cộng với số người thất nghiệp.

Nguồn lao động là gì?

Nguồn lao động và lực lượng lao động là những khái niệm có ý nghĩa quan trọng làm cơ sở cho việc xác định và tính toán cân đổi lao động và việc làm trong xã hội. Nguồn lao động của nước ta hiện nay khá dồi dào, tăng nhanh. Lao động nước ta có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, thủ công nghiệp, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế về thể lực và trình độ chuyên môn.

Nguồn lao động có thể xem là nguồn lực sản xuất chủ đạo không thể thiếu được trong các hoạt động kinh tế hiện nay. Nguồn lực này được đào tạo, cải thiện và chú trọng, chất lượng sẽ ngày càng tốt lên. Trong doanh nghiệp, nguồn lao động chất lượng cao chắc chắn giúp ích cho sự phát triển không ngừng.

Lực lượng lao động theo quan niệm của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định, thực tế đang có việc làm và những người thất nghiệp song đang có nhu cầu tìm việc làm.

Hay nói một cách dễ hiểu thì nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động và những người ngoài độ tuổi lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân.

Việc quy định cụ thể về độ tuổi lao động là khác nhau giữa các quốc gia, thậm chí khác nhau qua các thời kỳ trong cùng một quốc gia, tùy thuộc trình độ phát triển của nền kinh tế. Đa số các nước quy định độ tuổi tối thiểu của người lao động là 15 tuổi, còn độ tuổi tối đa có sự khác nhau (60 tuổi, hoặc 65 tuổi…) tùy theo thị trường lao động và nhu cầu của từng quốc gia.

Đặc điểm của nguồn lao động

Nguồn lao động luôn được xem xét trên 2 mặt biểu hiện là số lượng và chất lượng.

Xét về mặt số lượng, nguồn lao động bao gồm:

– Bộ phân dân số từ đủ độ tuổi lao động trở lên có việc làm.

– Dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang thất nghiệp, đang đi học, đang làm công việc nội trợ trong gia đình, không có nhu cầu làm việc và những người thuộc tình trạng khác (bao gồm cả những người nghỉ hưu trước tuổi quy định).

Xét về mặt chất lượng của nguồn lao động

Về cơ bản được đánh giá ở các khía cạnh sau:

– Trình độ chuyên môn, tay nghề (trí lực)

– Sức khoẻ (thể lực) của người lao động.

Ở nước ta hiện nay, nguồn lao động được xác định là bộ phận dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người thất nghiệp. Lực lượng lao động theo quan niệm như trên là đồng nghĩa với dân số hoạt động kinh tế và nó phản ánh khả năng thực tế về cung ứng lao động của xã hội.

Nguồn lao động thường được đo bằng chính lực lượng hoặc nhóm lao động. Quy mô của lực lượng lao động tùy thuộc vào nhiều yếu tố như số lượng người lao động, khả năng làm việc, chất lượng công việc đạt được.

Vai trò của hoạt động lao động

Lao động đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với xã hội. Một số vai trò chính của lao động có thể kể đến là:

– Có lao động mới có thể tạo ra của cải, vật chất, làm giàu cho xã hội: nếu không có lao động thì không thể có của cải và vật chất.

– Lao động tạo ra thu nhập cho con người, nuôi sống con người: có lao động thì con người mới tạo ra nguồn thu nhập. Sự trao đổi về tiền bạc và sản phẩm, sức lao động của con người là sự trao đổi tạo ra nguồn thu nhập nuôi sống và giúp con người làm giàu. Có thu nhập sẽ giúp con người ổn định cuốc sống, nhiều hơn nữa là giúp con người trở nên giàu có do có nhiều của cải.

– Lao động giúp xã hôi phát triển hơn: lao động tạo ra sản phẩm, của cải , làm giàu cho xã hội. Có lao động thì xã hội mới có nhiều của cải, vật chất và năng cao chất lượng, số lượng của cải trong xã hôi.

– Lao động giúp phân công xã hội, tổ chức xã hôi được rõ ràng, chuyên môn hóa: lao động là tiền đề để xã hội phân công, tổ chức, chuyên môn hóa từng ngành nghề nhằm đạt năng lượng, hiệu quả, năng suất cao hơn.

– Lao động mang ý nghĩa lịch sử xã hội: qua mỗi thời kỳ, giai đoạn, lao động mang đặc điểm, dấu vết riêng biệt, thể hiện rõ trình độ của xã hội tại thời kỳ đó.

nguồn lao động là gì
nguồn lao động là gì

Một số thuật ngữ pháp lý liên quan đến lao động

Bộ luật Lao động năm 2019 sử dụng một số thuật ngữ liên quan đên lao động mà nhiều người có thể quan râm như sau:

Thuật ngữ

 Đặc điểm / định nghĩa

 Căn cứ pháp lý

Người lao động

Là những người dùng sức lao động của mình để làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, hợp đồng làm việc, được trả lương và chiu sự quản lý của người sử dụng lao động.

Không phải người nào cũng có thể là người lao động mà chỉ những người có đủ độ tuổi và đảm bảo đầy đủ các điều kiện khác theo quy định pháp luật, yêu cầu của người sử dụng lao động mới được tham gia lao động

khoản 1 điều 2 bộ luật lao động 2019

Người sử dụng lao động

Là chủ thể có nhu cầu và thực hiện thuê mướn người khác thực hiện công việc cho mình thông qua hợp đồng lao đông ( chủ thể có thể là cá nhân, cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức)

khoản 2 điều 2 bộ luật lao động 2019

Hợp đồng lao động

Là tập hợp những thỏa thuận của người lao động, người sử dụng lao động bằng các điều khoản cụ thể theo nhu cầu của các bên và quy định pháp luật

chương II bộ luật lao động 2019

Nội dung lao động

Là những nội dung, điều khoản nhằm thiết lập quy định, quy tắc làm việc tại cơ quan, tổ chức. Nội quy lao động gồm các nội dung được quy định tại điều 117 bộ luật lao động 2019 gồm thời gian làm việc. thời gian nghỉ ngơi, an toàn vệ sinh lao động, trật tự tại nơi làm việc…

chương VIII bộ luật lao động 2019

Kỷ luật lao động

Là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định

chương VIII bộ luật lao động 2019

Ý nghĩa của hoạt động lao động

– Lao động có ý nghĩa vô cùng quan trọng và to lớn trên khắp các mặt của đời sống, kinh tế, xã hội.

– Lao động tạo ra nguồn vật chất nuôi sống mỗi con người, gia đình và xã hội.

– Lao động là nguồn thu nhập chính đáng, giúp ổn định cuốc sống của con người.

– Lao động giúp phân công, tổ chức lao động hợp lý, biết tính toán và sáng tạo để đạt năng suất, chất lượng hiệu quả nhất, chi tiêu hợp lý cùng như tiết kiệm. Từ việc lao đông mà các cá nhân trong xã hội giữ được cân bằng trong cuộc sống. Ngoài ra lao động còn là quá trinh sáng tạo không ngừng để tạo ra những cái mới làm thay đổi, cải tiến xã hội.

– Lao động đóng góp vào lịch sử phát triển xã hội loài người trong bao đời qua.

Vì vậy Các – Mác đã nói: ” Bản đồ là tập định thức của lao động được thực hiện trong quá khứ. Đất nước làm ra vào mục đích sản xuất là công cụ lao động rất quan trọng của người lao động “. Do đó chúng ta không thể bỏ qua tầm quan trọng của lao động trong kinh tế cũng như xã hội loài người.

Trên đây là những quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về nguồn lao động là gì? Các quy định mới của pháp Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành đã phù hợp với quy phạm quốc tế cũng như đã phù hợp với thực tiễn pháp luật quốc tế

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139