Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, khoảng thời gian nghỉ thai sản đối với một số trường hợp khá dài, liên quan mật thiết đến nhiều chế độ sau này nên không ít lao động thắc mắc về vấn đề nghỉ thai sản có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp? Ngoài ra, các chế độ BHXH khác có căn cứ tính hưởng liên quan đến thời gian nghỉ sinh sẽ ảnh hưởng như thế nào?
Luật Trần và Liên Danh sẽ giúp bạn giải đáp bằng các thông tin dưới đây.
Lao động khi nghỉ thai sản có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
Để giải đáp cho câu hỏi này, người lao động cần căn cứ vào các quy định của Luật Bảo hiểm xã hội về các khoản đóng Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và thất nghiệp khi nghỉ thai sản.
Bảo hiểm xã hội khi nghỉ thai sản thực hiện như thế nào?
Căn cứ vào Khoản 2, Điều 35, Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11, thời gian lao động được nghỉ việc và hưởng chế độ thai sản vẫn được tính là khoảng thời gian đóng Bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, khi nghỉ chế độ này, lao động và người sử dụng lao động không phải đóng Bảo hiểm xã hội.
Mặc khác, theo Khoản 2, Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội 58/2014/QH13, thời gian lao động nghỉ việc và hưởng chế độ BHXH tối thiểu là 14 ngày sẽ không phải đóng BHXH. Người sử dụng lao động và lao động không phải đóng BHXH.
Như vậy, căn cứ vào hai văn bản pháp luật ở trên, thời gian nghỉ thai sản ít hơn 14 ngày thì cả lao động và người sử dụng lao động vẫn phải đóng Bảo hiểm xã hội trong tháng nghỉ việc. Người lao động có thời gian nghỉ thai sản từ 14 ngày trở lên thì lao động và người sử dụng lao động không cần đóng BHXH.
Bảo hiểm y tế khi nghỉ thai sản
Căn cứ vào Điều 1, Luật Bảo hiểm y tế 46/2014/QH13 và Luật 25/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung, khi người lao động nghỉ việc hưởng BHXH theo quy định của Luật thì mức đóng Bảo hiểm y tế của lao động tối đa là 6% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề gần nhất trước khi lao động nghỉ thai sản. Khoản tiền đóng BHYT này do bên Bảo hiểm xã hội đóng.
Như vậy, lao động nghỉ thai sản theo đúng luật thì vẫn sẽ phải đóng BHYT. Tuy nhiên, tổ chức Bảo hiểm xã hội sẽ đóng khoản này, người lao động không phải chi trả.
Bảo hiểm thất nghiệp khi nghỉ thai sản
Căn cứ vào Điều 11 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP, thời gian nghỉ thai sản của người lao động từ 14 ngày trở lên, hưởng trợ cấp Bảo hiểm xã hội và không nhận lương tại đơn vị làm việc thì không thuộc đối tượng tham gia Bảo hiểm thất nghiệp. Tức là trong thời gian này người lao động không phải đóng BHTN.
Thời gian nghỉ thai sản có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp, BHXH một lần và có ảnh hưởng đến phép năm không?
Khoảng thời gian nghỉ thai sản thông thường là khá dài, nhất là trường hợp lao động nữ sinh con. Theo các phân tích ở phần trên thì lao động nghỉ thai sản vẫn đóng BHXH, BHYT (tổ chức BHXH đóng) nhưng không phải đóng BHTN. Vậy thời gian nghỉ thai sản có được tính bảo hiểm thất nghiệp, điển hình là BHTN và BHXH một lần hay không?
Thời gian nghỉ thai sản có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không?
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 38 của Quyết định 959/QĐ- BHXH, thời gian nghỉ thai sản của lao động từ 14 ngày trở lên sẽ không tính đóng BHTN và không tính là thời gian đóng
Thời gian nghỉ thai sản có tính bảo hiểm xã hội một lần hay không?
Theo Khoản 2, Điều 60 của Bộ Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, mức hưởng BHXH một lần căn cứ vào tổng thời gian tham gia Bảo hiểm xã hội của người lao động. Mặt khác, theo mục phân tích ở trên thì thời gian nghỉ thai sản vẫn tính là thời gian đóng BHXH. Do vậy, thời gian nghỉ thai sản vẫn sẽ tính vào thời gian để hưởng BHXH một lần.
Nghỉ thai sản có bị trừ phép năm?
Theo Khoản 7, Điều 6 của Nghị định 45/2013/NĐ-CP, thời gian nghỉ thai sản được tính là thời gian làm việc và là căn cứ để tính phép năm. Vì vậy, khoảng thời gian mà lao động nữ nghỉ thai sản không bị trừ vào phép năm.
Nghỉ thai sản có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?
Về chế độ thai sản:
Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì lao động nữ sinh con đã “ đóng bảo hiểm từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhân nuôi con nuôi”
Như vậy nếu bạn đã có thời gian đóng bảo hiểm là 8 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức hưởng chế độ thai sản theo điểm a khoản 1 Điều 39 Luật BHXH như sau:
Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm
Căn cứ vào quy định trên thì bạn sẽ được hưởng mức hưởng chế độ thai sản bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm của 06 tháng trước khi bạn nghỉ việc
Về chế độ bảo hiểm thất nghiệp
Điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp đó là:
“Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này”
và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày thất nghiệp trừ các trường hợp sau:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Theo thông tin mà bạn cung cấp thì bạn đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp được 14 tháng, vì vậy trong thời gian bạn nghỉ để được hưởng chế độ thai sản bạn vẫn được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) người lao động sẽ phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 49, Luật Việc Làm. Cụ thể như sau:
Người lao động (NLĐ) đang đóng BHTN được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ 4 điều kiện sau đây:
(1) Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
-
NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
-
Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
(2) Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp ký hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
(3) Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định;
(4) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
-
Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
-
Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
-
Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
-
Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
-
Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
-
Chết.
Điều kiện hưởng BHTN nêu trên được áp dụng cho tất cả các trường hợp người lao động. Năm 2021, tỷ lệ người lao động nghỉ việc có xu hướng tăng cao do ảnh hưởng từ dịch bệnh và sự bất ổn trong nền kinh tế, BHTN trở thành một trong những nguồn thu nhập giúp NLĐ giải quyết được vấn đề tài chính trước mắt.
Nghỉ việc ngay sau khi nghỉ thai sản có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
Để xác định lao động nữ có đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp không cần xác định người đó có thỏa mãn các điều kiện quy định tại Điều 49, Luật Việc làm hay không. Ngoài ra đối tượng được hưởng BHTN phải là đối tượng đang đóng BHTN theo quy định của Pháp luật.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2, Điều 12, Nghị định số 28/2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 4, Điều 1, Nghị định 61/2020/NĐ-CP ban hành ngày 29/5/2020, quy định chi tiết về người đang đóng BHTN nêu rõ:
“Người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
c) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;”
Theo quy định trên thì, NLĐ nghỉ việc ngay sau khi nghỉ thai sản thì tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc được xác định là tháng ngay trước thời điểm lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Như vậy, lao động nữ nghỉ thai sản xong nghỉ việc luôn có thể được hưởng bảo hiểm thất nghiệp nếu đáp ứng điều kiện:
-
Tại tháng liền kề trước khi nghỉ thai sản có đóng BHTN
-
Đáp ứng 4 điều kiện được nêu tại Điều 49, Luật Việc Làm (đã nêu tại phần I)
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ theo quy định tại Điều 50, Luật Việc làm 2013 mức hưởng BHTN được tính như sau:
-
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
-
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với NLĐ đóng BHTN theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Sau khi nộp hồ sơ hưởng BHTN theo quy định và được xét duyệt tổ chức BHXH thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của NLĐ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp. Từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi thực hiện chi trả trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.
Lưu ý: Trong 03 ngày làm việc được ghi trên phiếu hẹn trả kết quả nếu NLĐ không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc không ủy quyền cho người khác đến nhận quyết định và không thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm về lý do không thể đến nhận thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp.