Mẫu hợp đồng không xác định thời hạn

mẫu hợp đồng không xác định thời hạn

Hiện nay mẫu hợp đồng không xác định thời hạn được hiểu là hợp đồng mà NLĐ và NSDLĐ không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt của hiệu lực hợp đồng. Loại hợp đồng này áp dụng cho các công việc có tính chất thường xuyên, lâu dàu nhằm ổn định lao động cho DN.

Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết và tải về mẫu hợp đồng làm việc không xác định thời hạn ở phần cuối của bài viết.

Hợp đồng lao động là gì? Hợp đồng làm việc là gì?

Hợp đồng lao động là ràng buộc pháp lý giữa người sử dụng lao động và người lao động, là căn cứ đầu tiên để giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh trong quan hệ lao động.

Hợp đồng lao động (HĐLĐ) là văn bản ghi nhận sự thỏa thuận giữa người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ) về việc làm, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Đây là sự ràng buộc về công việc và trách nhiệm của người lao động đối với doanh nghiệp và ngược lại doanh nghiệp phải đảm bảo quyền lợi của người lao động đã được thỏa thuận và ký kết trên hợp đồng lao động.

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là gì?

Hợp đồng lao động không thời hạn là loại hợp đồng lao động không có xác định thời gian sử dụng lao động. Loại hình này thường được sử dụng sau khi đã kết thúc 01 hợp đồng có thời hạn trước đó.

Mẫu hợp đồng làm việc không xác định thời hạn

Bộ, ngành, địa phương:….
Đơn vị: ………………

——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số:….. /HĐLV

……….., ngày …. tháng ….. năm ….

HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC KHÔNG XÁC ĐỊNH THỜI HẠN

– Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

– Căn cứ Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;

Chúng tôi, một bên là Ông/ Bà:………………………………………………………………………….

Chức vụ: ………………………………………………………………………………………………………

Đại diện cho đơn vị (1) ……………………………………………………………………………………

Địa chỉ………………………………………………………………………………………………………….

Điện thoại: ……………………………………………………………………………………………………

Và một bên là Ông/ Bà: …………………………………………………………………………………..

Sinh ngày ……… tháng ……….. năm ………….. tại …………………………………………

Trình độ đào tạo: ……………………………………………………………………………………………

Chuyên ngành đào tạo: ……………………………………………………………………………………

Năm tốt nghiệp: …………………………………………………………………………………………….

Nghề nghiệp trước khi được tuyển dụng …………………………………………………………….

Địa chỉ thường trú tại: ……………………………………………………………………………………..

Số chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân: ……………………………………

Cấp ngày …… tháng …… năm ………. tại …………………………………………………………..

Thỏa thuận ký kết Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn và cam kết làm đúng những điều khoản sau đây:

Điều 1. Nhiệm vụ hợp đồng

– Địa điểm làm việc (2): ……………………………………………………………………………………

– Chức danh chuyên môn: ………………………………………………………………………………..

– Chức vụ (nếu có): …………………………………………………………………………………………

– Nhiệm vụ (3) …………………………………………………………………………………………………

Điều 2. Chế độ làm việc

– Thời giờ làm việc (4): …………………………………………………………………………………….

– Được trang bị những phương tiện làm việc gồm:…………………………………………………

Điều 3. Nghĩa vụ và quyền lợi của người được tuyển dụng

  1. Nghĩa vụ:

– Hoàn thành nhiệm vụ đã cam kết trong Hợp đồng làm việc.

– Chấp hành nội quy, quy chế của đơn vị, kỷ luật làm việc, và các quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 và Điều 19 của Luật Viên chức.

– Chấp hành việc xử lý kỷ luật và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

– Chấp hành việc điều động khi đơn vị sự nghiệp có nhu cầu.

  1. Quyền lợi:

– Được hưởng các quyền lợi quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Luật Viên chức.

– Phương tiện đi lại làm việc (5): ………………………………………………………………………..

– Chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm (mã số) (6): ……………………………………………

Bậc: ………….. Hệ số lương …………………………………………………………………………….

– Phụ cấp (nếu có) gồm (7): ……………………………………………………………………………..

được trả …………… lần vào các ngày ………… và ngày ………….. hàng tháng.

– Thời gian tính nâng bậc lương: ……………………………………………………………………….

– Khoản trả ngoài lương……………………………………………………………………………………

– Được trang bị bảo hộ khi làm việc (nếu có) gồm:…………………………………………………

– Số ngày nghỉ hàng năm được hưởng lương (nghỉ lễ, phép, việc riêng)

– Các chế độ bảo hiểm (8): ……………………………………………………………………………….

– Được hưởng các phúc lợi: …………………………………………………………………………….

– Được hưởng các khoản thưởng, nâng bậc lương, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện nhiệm vụ hợp tác khoa học, công nghệ với các đơn vị trong hoặc ngoài nước theo quy định của pháp luật (9): ………………………………………………………………………………………………………..

– Được hưởng các chế độ thôi việc, trợ cấp thôi việc, bồi thường theo quy định của pháp luật về viên chức.

– Có quyền đề xuất, khiếu nại, thay đổi, đề nghị chấm dứt Hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.

– Những thỏa thuận khác (10) ……………………………………………………………………………

Điều 4. Nghĩa vụ và quyền hạn của Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp

  1. Nghĩa vụ:

– Bảo đảm việc làm và thực hiện đầy đủ những điều đã cam kết trong Hợp đồng làm việc

– Thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn các chế độ và quyền lợi của người được tuyển dụng đã cam kết trong Hợp đồng làm việc.

  1. Quyền hạn:

– Điều hành người được tuyển dụng hoàn thành công việc theo hợp đồng (Bố trí, điều động, tạm đình chỉ công tác…).

– Chấm dứt Hợp đồng làm việc, kỷ luật người được tuyển dụng theo quy định của pháp luật về viên chức.

Điều 5. Điều khoản thi hành

– Những vấn đề về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của viên chức không ghi trong hợp đồng làm việc này thực hiện theo quy định của pháp luật về viên chức.

– Hợp đồng này làm thành 03 bản có giá trị ngang nhau, đơn vị sự nghiệp ký hợp đồng giữ 02 bản, viên chức được ký hợp đồng giữ 01 bản và hợp đồng có hiệu lực từ ngày ……. tháng…. năm …….

Hợp đồng này làm tại …………………………., ngày ….. tháng …… năm ………..

Người được tuyển dụng và
ký kết hợp đồng
(Ký, ghi rõ họ và tên)

Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)

mẫu hợp đồng không xác định thời hạn
mẫu hợp đồng không xác định thời hạn

Cách viết hợp đồng làm việc không xác định thời hạn

  1. Ghi cụ thể tên đơn vị sự nghiệp.
  2. Ghi cụ thể số nhà, phố, phường (thôn, xã), quận (huyện, thị xã), tỉnh, thành phố thuộc tỉnh hoặc Trung ương.
  3. Ghi cụ thể nhiệm vụ phải đảm nhiệm.
  4. Ghi cụ thể số giờ làm việc trong ngày, hoặc trong tuần, hoặc làm việc theo giờ hành chính.
  5. Phương tiện đi làm việc do đơn vị đảm nhiệm hoặc viên chức tự lo.
  6. Ghi cụ thể chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm, mức lương chính, hình thức trả lương (lương thời gian, khoán…).
  7. Ghi cụ thể tỷ lệ % các phụ cấp (nếu có) như: Khu vực, trượt giá, độc hại, thu hút, thâm niên, trách nhiệm v.v…
  8. Ghi cụ thể quyền lợi bảo hiểm xã hội và trợ cấp khác mà viên chức được hưởng. Ví dụ: Được hưởng quyền lợi bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
  9. Ghi cụ thể viên chức được hưởng quyền lợi nào đã nêu trong mục này.
  10. Những thỏa thuận khác thường là những thỏa thuận khuyến khích và có lợi hơn cho viên chức như: Những vật dụng rẻ tiền mau hỏng, khi hư hỏng, mất, không phải đền bù, thực hiện tốt Hợp đồng làm việc được đi du lịch, nghỉ mát, tham quan không mất tiền, được hưởng lương tháng thứ 13, 14, được nghỉ phép thêm vài ngày đến một tuần, tai nạn rủi ro ngoài giờ làm việc được trợ cấp thêm một khoản tiền, được tặng quà ngày sinh nhật….

Khi nào được ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn?

Hỏi:

Từ năm 2015 tới cuối năm 2018, tôi lần lượt ký hợp đồng thử việc một năm, hợp đồng làm việc hai năm, hợp đồng làm việc 11 tháng với một cơ sở dạy nghề. Hiện, tôi đã hết hạn hợp đồng 11 tháng và đang mang thai.

Xin hỏi hết hạn hợp đồng này, chủ lao động có quyền không ký tiếp hợp đồng với tôi không? Hợp đồng mới nếu vẫn chỉ kéo dài 11 tháng thì có đúng luật không?

Ngoài ra, tôi sẽ nghỉ thai sản từ tháng hai. Nếu chủ lao động không tiếp tục ký hợp đồng từ tháng 1, chế độ bảo hiểm xã hội thai sản của tôi được tính như thế nào?

Luật sư trả lời

Theo khoản 1 điều 22 Bộ luật Lao động năm 2012 (đã được sửa đổi, bổ sung), hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau:

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động xác định thời hạn (thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng);

Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Theo khoản 2 điều 22, khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c nói trên hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới.

Nếu không ký kết hợp đồng lao động mới, hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn, còn hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm một lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Như vậy, với quy định trên, việc người sử dụng lao động ký hợp đồng (lần thứ 3) thời hạn 11 tháng với bạn sau khi đã 2 lần ký hợp đồng xác định thời hạn là trái quy định pháp luật. Theo luật, hợp đồng lao động ký lần 3 trong trường hợp này phải là hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Ngoài ra, theo quy định, thời gian thử việc tối đa là không quá từ 6 ngày đến 60 ngày tùy tính chất và mức độ phức tạp của công việc. Do vậy, hợp đồng thử việc một năm như bạn nêu cũng được xác định là hợp đồng lao động có thời hạn.

Về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng, khi hợp đồng 11 tháng hết hạn, người sử dụng lao động không có quyền không ký tiếp với bạn bởi hai bên đang bị ràng buộc bởi hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật.

Quyền và nghĩa vụ của các bên khi chấm dứt trước hạn được giải quyết theo quy định về hợp đồng không xác định thời hạn.

Hơn nữa, theo khoản 3 điều 155 Bộ luật lao động, người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi…

Do vậy, người sử dụng lao động không có quyền chấm dứt hợp đồng lao động với bạn khi bạn đang mang thai.

Về quyền lợi thai sản, do bạn đã đóng bảo hiểm đủ 6 tháng trở lên trước khi sinh con, phù hợp với quy định tại điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nên bạn đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản mà không phụ thuộc việc tại thời điểm sinh con bạn còn đóng bảo hiểm hay không.

Trên đây là một số thông tin pháp luật và nội dung cơ bản về mẫu hợp đồng không xác định thời hạn mới nhất.

Để tìm hiểu thông tin chi tiết, quý khách hàng vui lòng liên hệ tới Công ty TNHH Luật Trần và Liên Danh để được tư vấn và hỗ trợ.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139