Mẫu hợp đồng chiết khấu bán hàng

mẫu hợp đồng chiết khấu bán hàng

Mua bán hàng hóa là một hoạt động thương mại giữa bên mua và bên bán, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán.

Vậy mẫu hợp đồng chiết khấu bán hàng được sử dụng như thế nào? cần có những điều khoản ra sao, xin mời các bạn cùng theo dõi biểu mẫu của chúng tôi.

Định nghĩa hợp đồng chiết khấu bán hàng

Hợp đồng chiết khấu bán hàng là dạng hợp đồng mua bán hàng giữa bên bán và bên mua về việc các bên có quy định liên quan đến việc chiết khấu sản phẩm theo số lượng. Nhằm tăng doanh thu, ưu đãi cho khách hàng với số lượng lớn.

Mẫu hợp đồng chiết khấu bán hàng

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

                                    Hà nội, ngày 20 tháng 7 năm 2020

           HỢP ĐỒNG CHIẾT KHẤU BÁN HÀNG

              (V/v: Chiết khấu sản phẩm xe máy)

Số: 12/ 2020/HDCKBH

  • Căn cứ theo quy định Bộ luật Dân sự nước công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2015;
  • Căn cứ luật thương mại nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Viêt Nam năm 2005;
  • Căn cứ theo thỏa thuận các bên.

Hôm nay, ngày 20 tháng 7 năm 2020, Tại địa chỉ 120 Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Bắc, quận Thanh Xuân, Hà Nội , chúng tôi gồm các bên:

Bên A (Gọi là bên bán hàng)

Tên công ty: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Ab

Mã số thuế: 154647543       Số tài khoản:19652654   

Chi nhánh: Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương chi nhánh Thanh Xuân

Ngân hàng: Vietinbank

Địa chỉ: 120 Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Bắc, quận Thanh Xuân, Hà Nội

Số điện thoại: 023654921                    số fax: 59561

Người đại diện theo pháp luật: Nguyên Minh Nam       Chức vụ: Giám đốc

Bên B (bên mua hàng)

Tên công ty: Công ty Cổ phần BQ

Mã số thuế: 154647543       Số tài khoản:19652654   

Chi nhánh: Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương chi nhánh Thanh Xuân

Ngân hàng: Vietinbank

Địa chỉ: 555 Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Bắc, quận Thanh Xuân, Hà Nội

Số điện thoại: 023654921                    số fax: 59561

Người đại diện theo pháp luật: Hoàng Anh       Chức vụ: Giám đốc

Hai bên cùng bàn bạc và thỏa thuận những nội dung sau đây:

Điều 1. Đối tượng hợp đồng

– Hai bên thỏa thuận về việc bên A mua xe máy hãng HONDA bên B với số lượng lớn có chiết khấu theo sản phẩm.

Điều 2. Loại hoàng hóa

– Hãng xe máy: Honda

– Mẫu xe, hình dáng giá cả được thể hiện trong bảng sau:

Mẫu xe

Phiên bản

Màu xe

Giá đề xuất

Số lượng

Số tiền

Honda Wave Alpha 110

Tiêu chuẩn

Đỏ, đen, cam,  xanh ngọc, xanh dương, trắng

17

5

85

Honda Blade 110

Phanh cơ

Đen, đỏ đen, xanh đen

18

5

90

 

Phanh đĩa

Đen, đỏ đen, xanh đen

19

5

95

 

Vành đúc

Xanh đen, trắng đen, đỏ đen, đen trắng đỏ

21

5

150

Honda Wave RSX 110

Phanh cơ

Đỏ đen, đen xám, xanh đen, đen trắng

21

5

105

 

Phanh đĩa

 

22

5

110

 

Vành đúc

 

24

5

120

Tổng tiền

35

710

     

– Giá xe đã bao gồm thuế VAT;

– Giá của sản phẩm có thể giao động theo thời gian;

– Hai bên có thể thỏa thuận về mức giá chênh lệch nhưng không được vượt quá 1.000.000 vnđ/xe.

Điều 3. Giao hàng, Kiểm hàng

Thời gian giao hàng: Thời gian giao hàng vào ngày 10 tháng 8 năm 2020;

Địa điểm giao hàng: hàng được giao tại kho bên B tại địa chỉ 555 Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Bắc, quận Thanh Xuân, Hà Nội;

Chịu trách nhiệm rủi ro

– Thời điểm chuyển dịch rủi ro đối với hàng hóa khi bên A giao hàng cho bên B tại kho.

– Sau thời điểm nhận hàng bên B chịu mọi trách nhiệm đối với hàng hóa;

Kiểm tra chất lượng

– Bên B có nghĩa vụ kiểm tra số lượng xe, chất lượng, kiểu dáng;

– Nếu bên A kiểm hàng nhận thấy không đủ số lượng, kiểu dáng thì có quyền từ chối nhận đơn hàng và thông báo cho bên A được biết;

– Sau khi nhận hàng nếu có lỗi sản xuất về máy mà bên B không thể phát hiện trực tiếp thì có quyền yêu cầu bên A chịu trách nhiệm về sản phẩm;

Chứng từ kèm theo

– Hai bên khi giao nhận hàng sẽ hoàn thành việc ký kết các giấy tờ giao nhận hàng;

– Bên A cung cấp cho bên B các giấy tờ kèm theo sản phẩm;

– Bên A sẽ giao hóa đơn mua hàng cho bên B khi giao hàng hoàn tất;

Điều 4. Chiết khấu sản phẩm

– Đối với đơn hàng có số lượng từ 10 chiếc xe trở lên sẽ được chiết khấu 7% giá trị của từng sản phẩm;

– Việc chiết khấu sẽ được tính dựa trên số hàng đã giao;

– Việc chiết khấu sẽ được tính vào giá sản phẩm đã có thuế giá trị gia tăng;

– Viết chiết khấu sản phẩm sẽ được bên A đưa hóa đơn cho bên B khi giao hàng;

– Bên A sẽ thanh toán đơn hàng đã giảm % chiết khấu trên sản phẩm.

Điều 5. Phương thức thanh toán

– Phương thức thanh toán: chuyển khoản ngân hàng;

– Thời gian thanh toán được chia làm 2 đợt:

+ Đợt 1: bên B thực hiện việc đặt cọc 30% giá trị hợp đồng là 213.000.000 vnđ;

+ Đợt 2: Bên B thực hiện thanh toán sau khi bên A giao hàng cho bên B;

Điều 6. Quyền và nghĩa vụ các bên

6.1 Quyền và nghĩa vụ bên A

– Giao xe đúng số lương, kiểu dáng, chất lượng sản phẩm;

– Được thanh toán chi phí hợp đồng;

– Có quyền chấp dứt hợp đồng, yêu cầu bồi thường thiệt hại;

– Có nghĩa vụ bảo hành đối với sản phẩm;

– Yêu cầu bên B thực hiện kiểm tra sản phẩm;

6.2 Quyền và nghĩa vụ bên B

– Quyền kiểm tra số lương, chất lương, kiểu dáng sản phẩm;

– Quyền yêu cầu bên A cung cấp đầy đủ thông tin, giấy tờ xe;

– Quyền chấp dứt hợp đồng, yêu cầu bồi thường thiệt hại;

– Nghĩa vụ thanh toán chi phí hợp đồng;

Điều 7. Bảo hành sản phẩm

– Bên A có nghĩa vụ bảo hành xe máy với thời gian 2 năm;

– Hết thời hiệu 2 năm bên B tự chịu chi phí sửa chữa sản phẩm nếu như bên B yêu cầu;

– Đối với sản phẩm do lỗi của bên B gây ra thì bên A không chịu trách nhiệm về tu sửa;

Điều 8. Phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại

– Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu một bên thực hiện không đúng hoặc không đầy nghĩa vụ của mình thì thông báo cho bên vi phạm về việc phạt hợp đồng. Bên vi phạm hợp đồng sẽ chịu phạt 20% giá trị đơn hàng.

– Trong quá trình thực thực hiện hợp đồng nếu một trong các bên gây thiệt hại cho bên còn lại với lỗi cố ý thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trực tiếp do đối phương gây ra.

– Khi có thiệt hại do việc sử dụng dược phẩm thì bên A chịu trách nhiệm về việc bồi thường thiệt hại về dược phẩm mà bên mình cung cấp. Ngoài ra liên đới chịu trách nhiệm pháp lý khác;

– Bên B có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp ngăn chặn khắc phục hậu quả sau đó thông báo cho bên A được biết.

– Nếu thiệt hại thực tế quá lớn hai bên có thương lương với nhau về việc giải quyết bồi thường

Điều 9. Chấm dứt hợp đồng

– Hợp đồng chấm dứt khi các bên thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng mua bán dược phẩm;

– Đơn phương chấm dứt hợp đồng

– Đơn phương chấm dứt hợp đồng: Bên A hoặc Bên B có thể chấm dứt hợp đồng nếu một trong hai bên có vi phạm cơ bản về hợp đồng như sau:

+ Bên A không thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nội dung công việc theo hợp đồng trong thời hạn đã nêu trong hợp đồng hoặc trong khoảng thời gian đã được Bên B gia hạn;

+ Bên A bị phá sản, giải thể.

– Trong trường hợp Bên B chấm dứt hợp đồng theo điều kiện thực hiện không hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ Bên B có thể ký hợp đồng với nhà cung cấp khác để thực hiện phần hợp đồng mà Bên A đã không thực hiện. Bên A sẽ chịu trách nhiệm bồi thường cho Bên B những chi phí vượt trội cho việc thực hiện phần hợp đồng này. Tuy nhiên, Bên A vẫn phải tiếp tục thực hiện phần hợp đồng mà mình đang thực hiện và chịu trách nhiệm bảo hành phần hợp đồng đó.

– Trường hợp chấm dứt hợp đồng do trường hợp bất khả kháng mà các bên không thể lường trước cũng như không thể khôi phục được do:

+ Bệnh dịch nguy hại cấp quốc gia;

+ Thiên tai: bão từ cấp 5 trở đi , lũ lụt nghiêm trọng không thể thực hiện được;

+ Hỏa hoạn,…

– Nếu hợp đồng không thể thực hiện được do trường hợp bất khả kháng thì một trong các bên phải thông báo cho bên còn lại trước 24 giờ thời điểm giao nhận hàng

Điều 10. Giải quyết tranh chấp

– Bên A và Bên B có trách nhiệm giải quyết các tranh chấp phát sinh giữa hai bên thông qua thương lượng, hòa giải.

– Nếu tranh chấp không thể giải quyết được bằng thương lượng, hòa giải trong thời gian 07 ngày kể từ ngày phát sinh tranh chấp thì bất kỳ bên nào cũng đều có thể yêu cầu đưa việc tranh chấp ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền phân xử, quyết định của Tòa án là quyết định cuối cùng mà các bên phải tuân thủ. Chi phí và án phí do Bên thua chịu.

Điều 11. Hiệu lực Hợp đồng

– Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký.

– Hợp đồng hết hiệu lực sau khi hai bên tiến hành thanh lý Hợp đồng theo luật định.

Hợp đồng được lập thành 02 bản, Bên A giữ 01 bản, Bên B giữ 01 bản, các bản Hợp đồng có giá trị pháp lý như nhau.

Đại diện bên A

Đại diện bên B

 

 

Những lưu ý khi về chiết khấu thương mại.

Khoản chiết khấu thương mại có giảm trừ khi tính thuế TTĐB

Căn cứ theo Công văn số 28546/CT-TTHT:

– Do có sự bất nhất giữa hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại Công văn số 5230/TCT-DNL và Cục Thuế TP. Hà Nội tại Công văn số 28546/CT-TTHT nên với sự dè dặt cần thiết, hướng dẫn dưới đây cần có sự tham vấn kỹ hơn trước khi vận dụng.
– Theo Cục Thuế TP. Hà Nội, giá tính thuế TTĐB các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) được xác định theo công thức như sau:

Giá tính thuế TTĐB = (Giá bán chưa có thuế GTGT – Thuế BVMT)/ (1 + Thuế suất TTĐB)

Trong đó, giá bán chưa có thuế GTGT là giá đã chiết khấu thương mại cho khách hàng.
– Khi phát hành hóa đơn điều chỉnh giảm doanh thu với số tiền chiết khấu thì số thuế TTĐB cũng được điều chỉnh giảm một cách tương ứng tính trên số tiền chiết khấu đó. Với Tổng cục Thuế thì số tiền chiết khấu vẫn phải chịu thuế TTĐB

Chiết khấu thương mại cho đại lý nếu trả bằng tiền phải nộp 1% thuế TNCN

Căn cứ theo Công văn số 1615/TCT-CS: Cùng là khoản chiết khấu thương mại cho đại lý, nếu giảm trừ trực tiếp trên hóa đơn bán hàng thì được miễn thuế TNCN. Nhưng nếu chi trả bằng tiền thì phải khấu trừ 1% thuế TNCN.

Chiết khấu thương mại theo hợp đồng mua hàng được miễn tính thuế TNCN

– Theo quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 6 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa và tiền trúng thưởng khuyến mại khi mua hàng hóa là các khoản thu nhập chịu thuế TNCN

– Tuy nhiên, chiết khấu thương mại bằng cách giảm trừ trực tiếp trên hóa đơn mua hàng thì được miễn khầu trừ (1%) thuế TNCN, cho dù người mua là đại lý

Giảm trừ tiền chiết khấu ngay trên hóa đơn được miễn tính thuế TNCN

Căn cứ vào Công văn số 9593/CT-TTHT: Các khoản chiết khấu thương mại theo hợp đồng bán hàng nếu được giảm trừ trực tiếp trên hóa đơn thì không bị khấu trừ (1%) thuế TNCN, bất kể người mua là đại lý hay người tiêu dùng.

Hóa đơn điều chỉnh tiền chiết khấu phải đính kèm bảng kê

Căn cứ vào Công văn số 2721/TCT-CS:

– Số tiền chiết khấu thương mại có thể giảm trừ trực tiếp vào hóa đơn của lần mua hàng sau cùng.

– Tuy nhiên, nếu không thể hoặc lỡ quên giảm trừ thì được lập một hóa đơn điều chỉnh nhằm ghi giảm doanh thu bán hàng.

– Hóa đơn này bắt buộc phải đính kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền và số thuế điều chỉnh.

Hóa đơn điều chỉnh tiền chiết khấu có thể lập sau khi kết thúc chương trình

Căn cứ theo Công văn số 143/CT-TTHT: Trường hợp phải chờ đến hết chương trình hoặc kỳ chiết khấu mới có thể tính được số tiền chiết khấu thương mại một cách cụ thể thì hóa đơn điều chỉnh cho số tiền này có thể lập sau khi kết toán được số liệu, không bắt buộc phải lập ngay trong ngày kết thúc chương trình

Không có hợp đồng bán hàng, chiết khấu thương mại có được chấp nhận?

– Căn cứ theo quy định tại điểm 2.5 Phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC, công ty thực hiện chiết khấu thương mại cho khách hàng căn cứ vào doanh số bán hàng đạt mức nhất định của tháng, quý, năm theo hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa 2 bên thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau.

Nếu số tiền chiết khấu được tính khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh.

– Theo Công văn số 1868/CT-TTHT, khách hàng không ký hợp đồng bán hàng thì khoản chiết khấu thương mại cũng được chấp nhận nếu thực hiện theo đúng pháp luật về thương mại.

– Công ty ký hợp đồng bán hàng có thỏa thuận chiết khấu thanh toán cho khách hàng thanh toán trước hạn thì Công ty căn cứ vào hợp đồng bán hàng có thỏa thuận chi chiết khấu thanh toán, chứng từ thanh toán tiền chiết khấu để tính vào chi phí hợp lý.

mẫu hợp đồng chiết khấu bán hàng
mẫu hợp đồng chiết khấu bán hàng

Bên mua không phải lập hóa đơn khi nhận chiết khấu thương mại

Căn cứ theo Công văn số 972/CT-TTHT ngày 7/2/2017:

– Khoản chiết khấu thương mại sẽ điều chỉnh trên hóa đơn của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Nếu sau khi kết thúc chương trình mới tính tiền chiết khấu thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm theo bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh.

– Bên mua không có trách nhiệm lập hóa đơn đối với khoản chiết khấu thương mại.

Không được lập hóa đơn để thu tiền chiết khấu thư ơng mại

-Căn cứ theo Công văn số 13457/CT-TTHT: Một khoản chiết khấu thương mại, nếu có, chỉ được phép giảm trừ trực tiếp trên hóa đơn của lần mua kế tiếp hoặc sau cùng. Nếu chưa kịp giảm trừ thì được phép lập hóa đơn điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.

–  Theo Công văn số 1615/TCT-CS: Khoản chiết khấu thương mại có thể chi bằng tiền nhưng chỉ được chi cho cá nhân là người tiêu dùng hoặc cá nhân làm đại lý bán hàng. Trong đó, nếu chi cho cá nhân thì khấu trừ và nộp thay 1% thuế TNCN
– Điều quan trọng là bên mua không được phép lập hóa đơn để thu tiền chiết khấu. Nếu lập, bên bán không được đưa hóa đơn này vào hạch toán chi phí do trái quy định.

Sau sáp nhập, các hợp đồng có chiết khấu vẫn tiếp tục được… chiết khấu

Căn cứ theo Công văn số 9605/CT-TTHT:

– Công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp của công ty bị sáp nhập dựa vào điểm c khoản 2 Điều 195 Luật số 68/2014/QH13.
– Các hợp đồng bán hàng kèm chiết khấu của Công ty bị sáp nhập để lại vẫn tiếp tục được chiết khấu bởi công ty nhận sáp nhập.

– Tuy nhiên, để được giảm trừ doanh thu bằng tiền chiết khấu, công ty sau sáp nhập phải phát hành hóa đơn điều chỉnh.

Dịch vụ tư vấn mẫu hợp đồng chiết khấu bán hàng của Công ty TNHH Luật Trần và Liên Danh

Những ai cần Luật sư tư vấn pháp luật?

Pháp luật điều chỉnh mọi quan hệ xã hội, do vậy, bất cứ người dân nào cũng đều có thể có nhu cầu tư vấn pháp luật. Phần lớn người dân đều không nắm được các quy định pháp luật nên khi gặp bất cứ vướng mắc nào hay khó khăn trong quá trình thủ tục, giải quyết các vụ việc đều rất lúng túng.

Trong những trường hợp này, ngoài việc tham khảo các tin tức, bài viết pháp luật của các trang báo, trang luật chính thống thì cách tốt nhất cho người dân là liên hệ tới các công ty luật uy tín, điển hình như Luật Trần và Liên Danh để được tư vấn, hỗ trợ giải đáp mọi thắc mắc, tình huống pháp lý trực tuyến một cách nhanh chóng nhất.

Sứ mệnh lớn nhất của Luật Trần và Liên Danh là làm cho pháp luật đến gần nhất với người dân Việt Nam. Về tầm nhìn, Luật Trần và Liên Danh hướng đến trở thành một tổ chức hành nghề Luật sư vươn mình ra thế giới với đội ngũ Luật sư, Chuyên gia tài đức vẹn toàn, hiện đại, chuyên nghiệp, thích ứng cao.

Hiện nay khách hàng có thể liên hệ cho Luật Trần và Liên Danh qua rất nhiều cách thức khác nhau để được tư vấn pháp luật:

Tư vấn pháp luật qua Hotline 0969 078 234

Hình thức kết nối nhanh chóng nhất, hiệu quả nhất là đặt câu hỏi tư vấn pháp luật qua Tổng đài tư vấn pháp luật online 24/24 của Luật Trần và Liên Danh là 0969 078 234.

Với phương thức này, bạn chỉ cần gọi điện thoại trực tiếp vào số điện thoại 0969 078 234 và đặt các câu hỏi, yêu cầu tư vấn pháp luật của mình cho Luật sư, chuyên viên tư vấn.

Đây là phương thức được nhiều người lựa chọn nhất bởi bạn sẽ không phải di chuyển đi đâu cả, dù bạn đang ở bất cứ nơi nào, ở đâu trên phạm vi lãnh thổ, chỉ cần nhấc máy lên và bấm gọi ngay cho Tổng đài 0969 078 234, các thành viên của Luật Trần và Liên Danh luôn sẵn sàng hỗ trợ tư vấn cho bạn.

Vì vậy, để bất cứ khi nào gặp vướng mắc pháp lý cần Luật sư tư vấn đều có thể được hỗ trợ nhanh nhất, bạn hãy lưu ngay số của Luật Trần và Liên Danh vào danh bạ ngay lúc này!

Bạn lưu ý, giờ làm việc của Tổng đài là từ 07h45 đến hết 21h30 đêm vào tất cả các ngày trong tuần (Cả thứ 7 và Chủ nhật). Chỉ cần các bạn có nhu cầu, chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn hỗ trợ giải đáp thắc mắc của bạn!

Tư vấn pháp luật qua trang mạng xã hội

Ngoài phương thức tư vấn pháp luật miễn phí điện thoại, bạn cũng có thể liên hệ với Luật Trần và Liên Danh qua một số cách khác như gửi thắc mắc, vấn đề vướng mắc

của mình qua Zalo, Facebook, Google Map,… của Luật Trần và Liên Danh để được hướng dẫn, hỗ trợ.

Tuy nhiên, điểm hạn chế của việc tư vấn pháp luật qua những kênh này là nó chỉ phù hợp để phục vụ hỗ trợ tư vấn những vấn đề pháp lý đơn giản, tốc độ phản hồi của Luật sư không nhanh chóng như phương thức liên hệ trực tiếp qua Tổng đài. Lý do là bởi số lượng cuộc gọi qua Tổng đài rất lớn, các Luật sư phải ưu tiên giải đáp thắc mắc qua điện thoại và cả trực tiếp tại văn phòng.

Tư vấn pháp luật qua Email

Một cách thức khác để nhận được tư vấn chi tiết, cụ thể từ Luật sư là tư vấn pháp lý qua hòm thư Email. Với phương thức này, bạn chỉ cần gửi thắc mắc của mình cho chúng tôi, chúng tôi sẽ soạn thư tư vấn chi tiết cho bạn bao gồm cả hướng dẫn giải quyết vụ việc và cả các cơ sở pháp lý dành riêng cho trường hợp của bạn.

Bạn có thể đọc đi đọc lại để hiểu kỹ và sử dụng làm tài liệu để giải quyết vụ việc thì tư vấn pháp luật qua email là một dịch vụ tuyệt vời dành cho bạn!

Tư vấn pháp luật trực tiếp

Bên cạnh việc tư vấn, hỗ trợ qua Tổng đài hay các trang thông tin chính thống của mình, các Luật sư của Luật Trần và Liên Danh còn thường xuyên hỗ trợ cho người dân trực tiếp tại địa chỉ công ty và cả địa chỉ theo yêu cầu của khách hàng.

Ưu điểm của phương thức tư vấn này là bạn có thể trao đổi trực tiếp với Luật sư của Luật Trần và Liên Danh, bạn có thể trò chuyện, hỏi đáp các vấn đề pháp lý liên tục tùy vào nhu cầu của bạn. Tuy nhiên, có một bất cập là bạn sẽ phải đặt lịch hẹn trước với Luật sư và bạn hoặc Luật sư của chúng tôi sẽ phải mất thời gian di chuyển.

Dù là với phương thức tư vấn pháp luật nào, Luật Trần và Liên Danh cũng sẽ đảm bảo chất lượng dịch vụ tư vấn cho bạn, chúng tôi cam kết sẽ đưa ra tư vấn tốt nhất riêng biệt cho trường hợp của bạn, đảm bảo lợi ích hợp pháp cho người dân.

Tuy nhiên, nếu trường hợp của bạn không quá phức tạp, chúng tôi khuyến khích bạn liên hệ vào Tổng đài 0969 078 234 để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất, đảm bảo quyền lợi tối đa mà vẫn tiết kiệm chi phí, không mất công đi lại.

Tư vấn pháp luật tại Luật Trần và Liên Danh có gì khác biệt với các công ty luật khác?

Khác với những công ly luật khác, khi bạn đến với Luật Trần và Liên Danh, bạn sẽ không cần phải thực hiện bất cứ thủ tục quy trình đăng ký tư vấn nào với tiếp tân. Ví thử sau khi bạn gọi vào Tổng đài 0969 078 234, bạn sẽ được gặp trực tiếp chuyên viên tư vấn giải đáp mọi vấn đề pháp lý cho bạn một cách tường minh nhất.

Đây có thể coi là một trong những đặc điểm riêng biệt của Luật Trần và Liên Danh với những công ty, văn phòng luật khác.

Ngoài ra, mọi vấn đề bạn trao đổi với Luật sư, chuyên gia tư vấn đều sẽ được bảo mật tuyệt đối. Đây là một trong những tiêu chí hàng đầu của Luật Trần và Liên Danh trong hoạt động tư vấn, cũng là tiêu chí hành nghề luật của chúng tôi. Trừ trường hợp, khách hàng có yêu cầu, phản ánh về chất lượng cuộc gọi tư vấn, hội đồng quản lý của chúng tôi sẽ xem xét lại cuộc tư vấn để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng.

Vì vậy, đừng ngần ngại nếu bạn đang có nhu cầu cần Luật sư, chuyên gia pháp luật hỗ trợ, hãy gọi ngay cho chúng tôi qua số điện thoại 0969 078 234.

Trải qua nhiều năm hỗ trợ khách hàng trong khắp cả nước, chúng tôi tự hào là một trong những đơn vị đã và đang là người bạn tâm giao luôn sẵn sàng dành tất cả sự

cố gắng và tri thức Chúng tôi có để tư vấn pháp lý cho bà con Đồng bào khắp mọi nẻo đường Tổ quốc.

Với sự tư vấn nhiệt tình của các Luật sư, các Chuyên gia pháp lý của các trường Đại học, các Chuyên viên pháp lý được đào tạo bài bản. Đây là lý do vì sao Luật Trần và Liên Danh đã âm thầm đứng sau giúp đỡ cho hàng triệu người dân dễ dàng tiếp cận, có hướng đi phù hợp với các vấn đề pháp lý mà họ vướng phải.

Với phương châm “Luật sư của mọi nhà”, Tổng đài tư vấn 0969 078 234 nói riêng và Luật Trần và Liên Danh nói chung luôn cố gắng trở thành một cầu nối tin cậy giữa người dân và pháp luật nhằm đảm bảo tối đa quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về mẫu hợp đồng chiết khấu bán hàng bạn đọc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn những thủ tục pháp lý chất lượng hàng đầu tại Hà Nội!

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139