Mẫu đơn ly hôn tòa án quận Long Biên

Theo quy định pháp luật thì Ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do Tòa án công nhận hoặc theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng. 

Ai cũng biết để làm thủ tục ly hôn thì phải viết đơn ly hôn, tuy nhiên mẫu đơn ra sao không phải ai cũng tìm thấy. Qua bài viết này, Luật Trần và Liên Danh xin gửi đến bạn đọc mẫu đơn ly hôn tòa án quận Long Biên, Thành phố Hà Nội để bạn đọc được nắm rõ.

Cơ sở pháp lý

  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014
  • Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP (Một số biểu mẫu trong tố tụng dân sự)
  • Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP (Một số biểu trong giải quyết việc dân sự)

I. Căn cứ ly hôn

Căn cứ ly hôn là những tình tiết (điều kiện) được quy định trong pháp luật và chỉ khi có những tình tiết (điều kiện) đó, Tòa án mới được xử cho ly hôn.

Việc giải quyết ly hôn cần dựa trên các điều kiện nhất định. Theo quy định thì căn cứ để Tòa xem xét cho ly hôn là:

1. Khi xem xét yêu cầu ly hôn, Toà án xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Toà án quyết định cho ly hôn.

* Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

– Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

* Cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dàiđược xác định căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như đã hướng dẫn ở trên. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

Mục đích của hôn nhân không đạt đượclà không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Toà án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn.

Vợ hoặc chồng của người bị Toà án tuyên bố mất tíchThực tiễn cho thấy có thể xảy ra hai trường hợp như sau:

a. Người vợ hoặc người chồng đồng thời yêu cầu Toà án tuyên bố người chồng hoặc người vợ của mình mất tích và yêu cầu Toà án giải quyết cho ly hôn. Trong trường hợp này nếu Toà án tuyên bố người đó mất tích thì giải quyết cho ly hôn; nếu Toà án thấy chưa đủ điều kiện tuyên bố người đó mất tích thì bác các yêu cầu của người vợ hoặc người chồng.

b. Người vợ hoặc người chồng đã bị Toà án tuyên bố mất tích theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan. Sau khi bản án của Toà án tuyên bố người vợ hoặc người chồng mất tích đã có hiệu lực pháp luật thì người chồng hoặc người vợ của người đó có yêu cầu xin ly hôn với người đó. Trong trường hợp này Toà án giải quyết cho ly hôn.

II. Thủ tục ly hôn

Thủ tục ly hôn phải thông qua bước hòa giải tại Tòa án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn mà hoà giải tại Toà án không thành, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Toà án quyết định. Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hoà giải tại Toà án không thành thì Toà án xem xét, giải quyết việc ly hôn.

Các giấy tờ, tài liệu cần thiết phải nộp khi nộp đơn xin ly hôn tại Tòa án:

Hồ sơ xin ly hôn tại Tòa án bao gồm các tài liệu cơ bản sau:

– Đơn xin ly hôn hoặc Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu)

– Bản sao chứng minh nhân dân (Hộ chiếu); sổ hộ khẩu (chứng thực).

– Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn kiện.

– Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con).

-Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).

– Nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh và đã tên trong hộ khẩu.

– Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn. Trong trường hợp các bên không tiến hành ghi chú nhưng vẫn muốn ly hôn thì trong đơn xin ly hôn phải trình bày rõ lý do không ghi chú kết hôn.

III. Qui định thời gian giải quyết việc ly hôn

Vợ hoặc chồng muốn ly hôn phải làm đơn, kèm theo các tài liệu như: giấy chứng nhận kết hôn (bản chính); bản sao hộ khẩu + chứng minh nhân dân của vợ và chồng; bản sao giấy khai sinh con; bản sao chủ quyền tài sản… nộp cho tòa án. Đương sự có thể nộp đơn đến tòa án qua đường bưu điện. Ngày khởi kiện được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại tòa án hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.

+ Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn kiện tòa án phải tiến hành thụ lý vụ án, tức thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí, tòa án thụ lý án khi người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.

+ Trong thời hạn 4 tháng kể từ ngày thụ lý, tùy từng trường hợp tòa án ra một trong các quyết định sau đây: Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự (đoàn tụ hoặc thuận tình ly hôn); Tạm đình chỉ giải quyết vụ án; Đình chỉ giải quyết vụ án; Đưa vụ án ra xét xử (nếu có một bên không đồng ý ly hôn hoặc có tranh chấp về con, tài sản).

+ Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự.

+ Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử tòa án phải mở phiên tòa.

Sau 15 ngày, kể từ ngày xét xử, nếu không có kháng cáo, kháng nghị, án sẽ có hiệu lực thi hành.

Như vậy, thông thường, tổng thời gian giải quyết ly hôn đối với trường hợp thuận tình ly hôn là trong hạn 130 ngày; đơn phương ly hôn trong hạn 170 ngày.

IV. Giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ của vợ chồng sau khi ly hôn

Nguyên tắc chung khi giải quyết ly hôn là ưu tiên sự thỏa thuận một cách tự nguyện của các cặp vợ chồng khi có yêu cầu ly hôn.

Trường hợp không thỏa thuận được thì sẽ giải quyết theo yêu cầu của pháp luật. Cụ thể:

1. Chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn

Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

* Nguyên tắc chung:

Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây (Điều 95 Luật Hôn nhân gia đình):

– Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

– Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

– Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.

* Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn

– Trong trường hợp vợ, chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thoả thuận với gia đình; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.

– Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia.

Chia quyền sử dụng đất của vợ, chồng khi ly hôn

– Quyền sử dụng đất riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

– Việc chia quyền sử dụng đất chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

+ Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thoả thuận của hai bên; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết theo nguyên tắc chung.

Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

+ Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;

+Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo nguyên tắc chung quy định tại Điều 95 của Luật Hôn nhân gia đình 2000;

+ Việc chia quyền sử dụng đối với các loại đất khác được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật dân sự.

+Trong trường hợp vợ, chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 96 của Luật này.

* Chia nhà ở thuộc sở hữu chung của vợ chồng

Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung của vợ chồng có thể chia để sử dụng thì khi ly hôn được chia theo quy định tại Điều 95 của Luật này; nếu không thể chia được thì bên được tiếp tục sử dụng nhà ở phải thanh toán cho bên kia phần giá trị mà họ được hưởng.

* Giải quyết quyền lợi của vợ, chồng khi ly hôn trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của một bên

Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của một bên đã được đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn, nhà ở đó vẫn thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà, nhưng phải thanh toán cho bên kia một phần giá trị nhà, căn cứ vào công sức bảo dưỡng, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa nhà.

2. Cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn

Luật hôn nhân gia đình quy định: Khi ly hôn, nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.”

Mức cấp dướng sẽ do vợ hoặc chồng tự thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn

– Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

– Vợ, chồng thoả thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thoả thuận được thì Toà án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thoả thuận khác.

– Nếu người trực tiếp nuôi con không bảo đảm quyền lợi về mọi mặt của con và phải tính đến nguyện vọng của con, nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì một trong hai bên hoặc cả hai bên có thể yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

– Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con; không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.

Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

mẫu đơn ly hôn tòa án quận Long Biên
mẫu đơn ly hôn tòa án quận Long Biên

 

Các mẫu đơn ly hôn tòa án quận Long Biên

Ly hôn đơn phương – mẫu đơn ly hôn tòa án quận Long Biên

Theo quy định của pháp luật thì trường hợp ly hôn đơn phương là trường hợp một bên vợ hoặc chồng viết đơn yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn giữa vợ chồng khi có đủ các căn cứ ly hôn theo quy định tại điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Đơn phương ly hôn thể hiện ý chí mong muốn ly hôn của một bên mà không có được sự đồng thuận của người vợ/chồng còn lại. Sau đây là mẫu đơn ly hôn tòa án quận Long Biên về ly hôn đơn phương

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————o0o————–

ĐƠN XIN LY HÔN

Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN ……………….- TP. HÀ NỘI

Họ và tên vợ: …………………………………………… Sinh ngày:……………………………………………

Số CMND/CCCD:…………………………………do……………………….cấp ngày:…………… …………

Hộ khẩu thường trú:………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………………………….

Chỗ ở hiện tại:………………………………………..………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………………………….

Điện thoại liên lạc:…………………..

Họ và tên chồng: ……………………………………………….. Sinh ngày:………………………………….

Số CMND/CCCD:………………………………..do………………………cấp ngày:………………………..

Hộ khẩu thường trú:………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………………………….

Chỗ ở hiện tại:………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………………………….

Điện thoại liên lạc:…………………..  

Xin trình bày với Quý tòa một việc như sau:

Tôi và vợ/chồng là…………………………………..tự nguyện kết hôn ngày………….tháng……….
năm………. chúng tôi đăng ký kết hôn tại……………………………………………………….. (Giấy chứng nhận kết hôn số………………………..ngày………tháng……….năm…………)

Nhưng đến năm…………….vợ chồng có mâu thuẫn, nguyên nhân do:

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Chúng tôi đã nhiều lần ngồi lại cùng nhau bàn bạc để giải quyết nhưng không có kết quả và cho đến nay tôi xác định cuộc sống hôn nhân không đạt được và đời sống chung không thể kéo dài. Vậy tôi đề nghị Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn.

1. Về con chung:

Trong thời kì hôn nhân, chúng tôi có……. con chung:

(Ghi cụ thể họ và tên, ngày/ tháng/ năm sinh của các con)

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

Nguyện vọng của tôi về người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng cho con hàng tháng như sau:

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

2. Về tài sản chung:

(Ghi cụ thể tài sản bao gồm những gì? Nguyện vọng phân chia tài sản như thế nào? Nếu không có tài sản chung thì ghi không có tài sản chung):

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

3. Về nợ chung:

(Nếu không có vay nợ thì ghi không có):

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

 Kính đề nghị Quý Tòa xem xét giải quyết!

Kèm theo đơn là các tài liệu sau:

………………………………………..
………………………………………..
………………………………………..
………………………………………..
………………………………………..

Hà Nội, ngày…..tháng…..năm………

Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ đơn)

 

Ly hôn thuận tình – mẫu đơn ly hôn tòa án quận Long Biên

Theo quy định của pháp luật thì trường hợp thuận tình ly hôn là trường hợp vợ chồng phải đạt được thỏa thuận về cả 3 vấn đề là nhân thân (quan hệ vợ chồng), vấn đề con cái, vấn đề tài sản chung và nợ chung. Chỉ khi không có tranh chấp Tòa án mới giải quyết theo thủ tục giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————o0o————–

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN,
NUÔI CON, CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN

Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN ……………….- TP. HÀ NỘI

Họ và tên vợ: …………………………………………… Sinh ngày:………………………………………….

Số CMND/CCCD:…………………………………do……………………….cấp ngày:…………… ………

Hộ khẩu thường trú:……………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………………………

Chỗ ở hiện tại:………………………………………..………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………….

Điện thoại liên lạc:…………………..

Họ và tên chồng: ……………………………………………….. Sinh ngày:…………………………………

Số CMND/CCCD:………………………………..do………………………cấp ngày:………………………..

Hộ khẩu thường trú:………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………………………….

Chỗ ở hiện tại:………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………………………….

Điện thoại liên lạc:…………………..  

Xin trình bày với Quý tòa một việc như sau:

Hai vợ chồng tôi tự nguyện kết hôn ngày………….tháng……….năm………… chúng tôi đăng ký kết hôn tại………………………………………………………………… Giấy chứng nhận kết hôn số………………………..ngày………tháng……….năm…………

Nhưng đến năm…………….vợ chồng có mâu thuẫn, nguyên nhân do:

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Nay, Chúng tôi làm đơn này yêu cầu Tòa án nhân quận………………………., thành phố Hà Nội công nhận thuận tình ly hôn cho chúng tôi.

Vì vậy, Kính mong Quý tòa xem xét và giải quyết cho Chúng tôi được thuận tình ly hôn, chấm dứt quan hệ hôn nhân.

Chúng tôi quyết định ly hôn dựa trên sự tự nguyện và đã cùng nhau thỏa thuận các vấn đề sau:

1. Về con chung:

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

Chúng tôi đã thoả thuận về người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con hàng tháng như sau:

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

2. Về tài sản chung:

Chúng tôi đã tự nguyện thoả thuận chia như sau (ghi cụ thể mỗi người được chia sở hữu tài sản gì, Nếu không có tài sản chung thì ghi không có tài sản chung):

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

3. Về nợ chung:

Chúng tôi đã tự nguyện thoả thuận như sau (Nếu không có vay nợ thì ghi không có):

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

 Kính đề nghị Quý Tòa xem xét giải quyết!

Kèm theo đơn là các tài liệu sau:

………………………………………..
………………………………………..
………………………………………..
………………………………………..
………………………………………..

Hà Nội, ngày…..tháng…..năm………

Họ và tên chồng
(Ký và ghi rõ họ tên) 
Họ và tên vợ
(Ký và ghi rõ họ tên)

Trên đây là một số vấn đề về ly hôn và mẫu đơn ly hôn tòa án quận Long Biên Luật Trần và Liên Danh giới thiệu đến quý bạn đọc, nếu có thắc mắc hay vấn đề gì cần giải quyết, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139