Luật giao thông đường bộ cho xe máy

luật giao thông đường bộ cho xe máy

Tìm hiểu luật giao thông xe máy là rất cần thiết cho những người điều khiển mô tô, xe máy khi tham gia giao thông. Giao thông là hình thức di chuyển, đi lại công khai bao gồm các đối tượng như người đi bộ, xe, tàu điện, các phương tiện giao thông công cộng, thậm chí cả xe dùng sức kéo động vật hay động vật tham gia đơn lẻ hoặc cùng nhau. Nhiều cá nhân có quan điểm tìm hiểu luật giao thông chỉ để phục vụ cho kì thi sát hạch giấy phép lái xe.

Tuy nhiên, trên thực tế việc am hiểu luật giao thông đường bộ cho xe máy sẽ giúp bạn tham gia giao thông được an toàn cũng như tránh xảy ra những thiệt hại về tài sản cho bản thân và người khác.

Luật giao thông đường bộ luôn có sự sửa đổi, bổ sung sao cho phù hợp với tình hình thực tế. Hiện luật giao thông đường bộ cho xe máy được quy định theo Luật giao thông đường bộ 2008 và Nghị định 100/2019/NĐ-CP. 

Tăng nặng nhiều mức phạt liên quan đến người điều khiển xe máy theo quy định luật giao thông đường bộ cho xe máy

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 123/2021 sửa đổi, bổ sung Nghị định 100/2019 về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đường bộ, đường sắt. Nhiều mức phạt tăng rất nặng đối với người điều xe mô tô, xe gắn máy so với hiện nay.

Đối với hành vi liên quan đến đội mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy Nghị định 123 đã tăng mức xử phạt từ 200 – 300 nghìn đồng lên 400 – 600 nghìn đồng.

Đối với hành vi không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ, mức phạt được nâng từ 600.000 đồng – 1.000.000 triệu đồng, tước GPLX 1 – 3 tháng lên thành 1 – 2 triệu đồng, tước GPLX 1 – 3 tháng.

Người lái xe mô tô điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển cũng được điều chỉnh tăng mức xử phạt từ 100.000 – 200.000 đồng thành 1 – 2 triệu đồng.

Đối với hành vi điều khiển xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép; điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông cũng được điều chỉnh mức xử phạt từ 800.000 đồng – 1 triệu đồng thành 2 – 3 triệu đồng.

Người điều khiển xe mô tô không có GPLX hoặc sử dụng GPLX không do cơ quan có thẩm quyền cấp, GPLX bị tẩy xóa; sử dụng GPLX không hợp lệ cũng bị tăng mức xử phạt từ 800.000 đồng – 1,2 triệu đồng lên thành 1 – 2 triệu đồng.

Cùng hành vi này, mức xử phạt cũng được điều chỉnh từ 3 – 4 triệu đồng lên 4 – 5 triệu đồng đối với người lái xe mô tô 175cm3, xe mô tô ba bánh không có GPLX hoặc sử dụng GPLX không do cơ quan có thẩm quyền cấp, GPLX bị tẩy xóa; sử dụng GPLX không hợp lệ.

Đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép, Nghị định 123 điều chỉnh mức xử phạt từ 7 – 8 triệu đồng thành 10 – 15 triệu đồng.

Tra cứu mức phạt các lỗi giao thông thường gặp

Luật sư Tư vấn giao thông Luật Trần và Liên Danh sẽ tư vấn chi tiết các lỗi giao thông thường gặp ngay dưới đây:

Chuyển làn không có tín hiệu báo trước (Không Xi nhan)

Xe máy: 100.000 đồng đến 200.000 đồng (Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định 100)

Ô tô: 400.000 đồng đến 600.000 đồng. 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu vi phạm trên đường cao tốc. (Điểm g Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100)

Hình phạt bổ sung: Xe ô tô vi phạm: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng nếu vi phạm trên cao tốc (Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

Chuyến hướng không có tín hiệu báo hướng rẽ

Xe máy: 400.000 đồng đến 600.000 đồng(Điểm a Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100)

Ô tô: 400.000 đồng đến 600.000 đồng(Điểm a Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100)

Điều khiển xe rẽ trái/phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái/phải đối với loại phương tiện đang điều khiển

Xe máy: 400.000 đồng đến 600.000 đồng(Điểm a Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100; Điểm a Khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Ô tô: 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng(Điểm k Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100; Điểm a Khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe ô tô chạy trên đường

Ô tô: 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng(Điểm a Khoản 4 Điều 5 Nghị định 100; Điểm d Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Hình phạt bổ sung: Xe ô tô vi phạm: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng; từ 02 tháng đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông(Điểm b, c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

Người đang điều khiển xe máy sử dụng điện thoại di động, thiết bị âm thanh (trừ thiết bị trợ thính)

Xe máy: 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng(Điểm h Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100, Điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Hình phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng(Điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100).

luật giao thông đường bộ cho xe máy
luật giao thông đường bộ cho xe máy

Vượt đèn đỏ, đèn vàng

(Lưu ý: Đèn tín hiệu vàng nhấp nháy thì được đi nhưng phải giảm tốc độ)

Xe máy: 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng(Điểm e, khoản 4, Điều 6 Nghị định 100; Điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Ô tô: 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng(Điểm a Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100; Điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Hình phạt bổ sung:

– Xe máy vi phạm: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng(Điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100)

– Xe ô tô vi phạm: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; từ 02 đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông.(Điểm b, c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

Đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (Đi sai làn)

Xe máy: 400.000 đồng đến 600.000 đồng(Điểm g Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100).

Trường hợp xảy ra tai nạn: 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

Ô tô: 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (Điểm đ Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100). Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Trường hợp xảy ra tai nạn: 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng nếu gây tai nạn giao thông. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng

Đi không đúng theo chỉ dẫn của vạch kẻ đường

Xe máy: 100.000 đồng đến 200.000 đồng(Điểm a Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100)

Ô tô: 300.000 đồng đến 400.000 đồng(Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định 100)

Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”

Xe máy: 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng(Khoản 5 Điều 6 Nghị định 100)

Ô tô: 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng(Điểm c Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100)

Hình phạt bổ sung:

– Xe máy vi phạm: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.(Điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100)

– Xe ô tô vi phạm: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.(Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

Trường hợp nếu gây tai nạn giao thông:

Xe máy: 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu gây tai nạn giao thông.(Điểm b Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100)

Ô tô: 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng nếu gây tai nạn giao thông.(Điểm a Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100)

Hình phạt bổ sung:

– Xe máy vi phạm: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.(Điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100)

– Xe ô tô vi phạm: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.(Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

Trường hợp đi ngược chiều, lùi trên đường cao tốc: 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng (Điểm đ Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

Đi vào đường có biển báo cấm phương tiện đang điều khiển

Xe máy: 400.000 đồng đến 600.000 đồng.(Điểm i Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100)

Ô tô: 400.000 đồng đến 600.000 đồng(Điểm i Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100)

Hình phạt bổ sung:

– Xe máy vi phạm: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.(Điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100)

– Xe ô tô vi phạm: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.(Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

Điều khiển ô tô không có gương chiếu hậu

Ô tô: 300.000 đồng đến 400.000 đồng(Điểm a Khoản 2 Điều 16 Nghị định 100)

Điều khiển xe máy không có gương chiếu hậu bên trái hoặc có nhưng không có tác dụng

Xe máy: 100.000 đồng đến 200.000 đồng(Điểm a Khoản 1 Điều 17 Nghị định 100)

Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách

Xe máy: 400.000 đồng đến 600.000 đồng(Điểm b Khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách

Xe máy: 400.000 đồng đến 600.000 đồng(Điểm b Khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Không có giấy phép lái xe(Với người đã đủ tuổi được điều khiển phương tiện)

Xe máy: Không có giấy phép lái xe (Với người đã đủ tuổi được điều khiển phương tiện)

Ô tô: 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng(Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng(Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Xe máy: 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng(Điểm a Khoản 2 Điều 17; Điểm m Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Ô tô: 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng(Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực

Xe máy: 100.000 đồng đến 200.000 đồng(Điểm a Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100)

Ô tô: 400.000 đồng đến 600.000 đồng(Điểm b Khoản 4 Điều 21 Nghị định 100)

Có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở khi điều khiển xe

Xe máy:

– 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.(Điểm c Khoản 6 Điều 6 Nghị định 100)

Hình phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng(Điểm đ khoản 10 Điều 6; Điểm e Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

– 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.(Điểm c Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100)

Hình phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.(Điểm e Khoản 10 Điều 5; Điểm g Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

– 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.(Điểm e Khoản 8 Điều 6 Nghị định 100)

Hình phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.(Điểm g Khoản 10 Điều 5; Điểm h Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

Xe ô tô:

– 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.(Điểm c Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100)

Hình phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng(Điểm đ khoản 10 Điều 6; Điểm e Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

– 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng nếu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.(Điểm c Khoản 8 Điều 5 Nghị định 100).

Hình phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.(Điểm e Khoản 10 Điều 5; Điểm g Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

– 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.(Điển a Khoản 10 Điều 5 Nghị định 100).

Hình phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.(Điểm g Khoản 10 Điều 5; Điểm h Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

Điều khiển xe chạy quá tốc độ

Xe máy:

– Không bị phạt nếu chạy quá tốc độ cho phép dưới 05 km/h (Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100)

– 300.000 đồng đến 400.000 đồng nếu chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h.(Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100; Điểm k Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

– 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h(Điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100; Điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng(Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100).

– 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h.(Điểm a Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100). Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng(Điểm c Khoản 10 Điều 6).

Xe ô tô:

– Không bị phạt nếu chạy quá tốc độ cho phép dưới 05 km/h(Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100)

– 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h.(Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100)

– 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng nếu chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.(Điểm i Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100; Điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng(Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

– 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h. (Điểm a Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100). Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng(Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100).

– 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng nếu chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.(Điểm c Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100). 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng nếu chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.(Điểm c Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100).

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về luật giao thông đường bộ cho xe máy bạn đọc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn luật giao thông qua hotline của công ty luật uy tín Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn những thủ tục pháp lý chất lượng hàng đầu!

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139