Hiện nay, kiểm toán đang là một trong những vấn đề được quan tâm tại các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Nhằm có thể cung cấp một cuộc kiểm toán chất lượng, Chúng tôi luôn cân nhắc kiểm toán báo cáo tài chính theo luật định để gia tăng độ tín nhiệm của khách hàng.
Để có thêm thông tin về kiểm toán báo cáo tài chính và dịch vụ mà Luật Trần và Liên Danh đem đến, mời quý bạn đọc tham khảo nội dung bài viết dưới đây.
Kiểm toán báo cáo tài chính là gì?
Kiểm toán báo cáo tài chính (kiểm toán BCTC) là hoạt động của các kiểm toán viên độc lập tiến hành thu thập các bằng chứng kiểm toán để đánh giá về các báo cáo tài chính được kiểm toán nhằm kiểm tra và báo cáo mức độ trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính được kiểm toán với các tiêu chuẩn, chuẩn mực đang áp dụng.
Mục đích và phạm vi công việc của hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính
Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính
Mục đích tổng quát của kiểm toán là cung cấp sự đảm bảo cho bên thứ ba, là những người sử dụng các thông tin tài chính rằng các thông tin họ được cung cấp có trung thực, hợp lý hay không. Trong nền kinh tế thị trường, có nhiều đối tượng khác nhau sử dụng kết quả kiểm toán với những mục đích khác nhau:
Đối với Ngân hàng, những đối tượng cho vay vốn, họ cần biết rằng số vốn họ cho vay có được sử dụng đúng mục đích hay không, tình hình tài chính của đơn vị có cho thấy khả năng hoàn trả hay không.
Đối với cơ quan thuế, căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán để tính và thu thuế, tương tự, đối với các cơ quan chức năng cũng căn cứ vào báo cáo tài chính được kiểm toán để thực hiện chức năng của mình.
Đối với doanh nghiệp được kiểm toán, thông qua kiểm toán, họ mong muốn có được báo cáo tài chính phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), phát hiện và ngăn ngừa các sai sót và gian lận.
Đối với chủ sở hữu doanh nghiệp, các cổ đông, người góp vốn cần biết một cách đầy đủ, đúng đắn về kết quả kinh doanh.
Kiểm toán báo cáo tài chính giúp người sử dụng hoặc người đọc báo cáo tài chính tăng độ tin cập với báo cáo tài chính và cũng giúp doanh nghiệp được kiểm toán thấy được những sai sót, tồn tại của mình qua đó tìm phương hướng giải quyết, khắc phục tình trạng để giảm thiểu rủi ro về thuế, cũng như nâng cao chất lượng của đội ngũ kế toán tại đơn vị và thông tin tài chính của doanh nghiệp được kiểm toán.
Phạm vi công việc
Những công việc, thủ tục kiểm toán cần thiết mà kiểm toán viên xác định và thực hiện trong quá trình kiểm toán để thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp để đạt được mục tiêu kiểm toán.
Những công việc, thủ tục kiểm toán sẽ phụ thuộc vào nội dung kiểm toán, tuy nhiên những thủ tục kiểm toán này phải được xác định trên cơ sở chuẩn mực kiểm toán, phù hợp với yêu cầu của tổ chức nghề nghiệp, phù hợp với pháp luật và các thỏa thuận trong hợp đồng kiểm toán.
Các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp được thu thập thông qua các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản và bằng các phương pháp như kiểm tra, quan sát, điều tra, xác nhận, tính toán và quy trình phân tích. Việc thực hiện các phương pháp này một phần tuỳ thuộc vào thời gian thu thập các bằng chứng kiểm toán.
Nội dung kiểm toán báo cáo tài chính
Phương pháp tiếp cận kiểm toán trực tiếp
Tiếp cận theo các chỉ tiêu hoặc nhóm chỉ tiêu như tiền, hàng tồn kho, tài sản cố định… Theo phương pháp này nội dung kiểm toán và đối tượng thông tin trực tiếp của kiểm toán là như nhau nên dễ xác định. Tuy nhiên các chỉ tiêu trên BCTC không hoàn toàn độc lập với nhau nên việc triển khai kiểm toán theo hướng này thường không đạt hiệu quả cao.
Phương pháp tiếp cận kiểm toán chu kỳ
Tiếp cận theo những chỉ tiêu có liên quan đến cùng loại nghiệp vụ được nghiên cứu trong mối quan hệ với nhau. Ví dụ: Chu kỳ mua vào và thanh toán, bán hàng và thu tiền, nhân sự và tiền lương… Nội dung kiểm toán trong mỗi giai đoạn của chu kỳ này là kiểm toán nghiệp vụ và kiểm toán số dư hay số tiền trên báo cáo tài chính của các chỉ tiêu có liên quan.
Các phương pháp áp dụng khi kiểm toán báo cáo của đơn vị
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên thường dùng các phương pháp sau để thu thập bằng chứng kiểm toán:
Thử nghiệm kiểm soát
Kiểm toán viên thực hiện các thủ tục kiểm toán để đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp, việc này nhằm phát hiện và sửa chữa những sai sót trọng yếu ở cấp cơ sở dẫn liệu.
Thử nghiệm cơ bản
Là thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện các sai sót trọng yếu ở cấp cơ sở dẫn liệu. Thử nghiệm này chia ra làm 2 loại:
– Thủ tục phân tích cơ bản.
– Kiểm tra chi tiết.
Quy trình thực hiện kiểm toán và các chuẩn mực kiểm toán liên quan
Bước 1: Chuẩn bị và lập kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn này bao gồm tiền kế hoạch và lập kế hoạch
Ở giai đoạn tiền kế hoạch, kiểm toán viên tiếp cận khách hàng nhằm thu thập các thông tin cần thiết về đơn vị được kiểm toán giúp tăng sự hiểu biết về các nhu cầu của khách hàng và xem xét các khả năng phục vụ… Dựa vào những thông tin đó thì công ty kiểm toán sẽ quyết định có nên ký hợp đồng hay không.
Công việc lập kế hoạch sẽ cho kiểm toán viên về cái nhìn hoạt động của doanh nghiệp như đặc điểm kinh doanh, tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ, lập mức trọng yếu và thiết lập các thủ tục kiểm toán liên quan nhằm nâng cao hiệu quả cuộc kiểm toán.
Bước 2: Thực hiện thực hiện
Thực hiện kiểm toán là giai đoạn dựa trên kế hoạch đã lập với mục đích thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp làm cơ sở hình thành báo cáo kiểm toán. Trong giai đoạn này, kiểm toán viên sẽ thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo. Thủ tục kiểm toán tiếp theo bao gồm:
Thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ).
Thử nghiệm cơ bản (thực hiện các kiểm tra chi tiết đến các số dư, nghiệp vụ và thuyết minh).
Bước 3: Hoàn thành kiểm toán
Đây là giai đoạn cuối cùng của cuộc kiểm toán mà kiểm toán viên sẽ tổng hợp và rà soát lại các bằng chứng kiểm toán đã thu thập được để hình thành ý kiến kiểm toán và trao đổi với Ban giám đốc của đơn vị.
Thời hạn nộp báo cáo tài chính đã kiểm toán của các doanh nghiệp
Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp BCTC năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp BCTC năm chậm nhất là 90 ngày;
Đơn vị kế toán trực thuộc nộp BCTC năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định và tại nơi nhận BCTC của doanh nghiệp
Những đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính theo luật định
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
Tổ chức tài chính, Ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô, quỹ tín dụng nhân dân…
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
Doanh nghiệp, tổ chức mà các tập đoàn, tổng công ty nhà nước nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết.
Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán.
Doanh nghiệp niêm yết, tổ chức phát hành chứng khoán nắm giữ 20% quyền biểu quyết trở lên.
Doanh nghiệp nhà nước, trừ doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định.
Ý kiến kiểm toán trong Kiểm toán BCTC
Ý kiến kiểm toán trong Kiểm toán BCTC là việc kiểm toán viên đưa ra ý kiến của mình về tính trung thực, hợp lý trên báo cáo tài chính được kiểm toán.
Ý kiến kiểm toán đem đến cái nhìn chung nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Căn cứ trên những nhận xét của kiểm toán viên phần nào thể hiện tình trạng của doanh nghiệp. Nhìn chung, có các loại ý kiến kiểm toán như sau:
Ý kiến kiểm toán dạng chấp nhận toàn phần khi BCTC của công ty phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Ý kiến kiểm toán dạng ngoại trừ khi các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp đã thu thập được, kiểm toán viên kết luận là các sai sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, có ảnh hưởng trọng yếu nhưng không lan tỏa đối với BCTC; hoặc KTV không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán, nhưng kiểm toán viên kết luận rằng những ảnh hưởng có thể có của các sai sót chưa được phát hiện (nếu có) có thể là trọng yếu nhưng không lan tỏa đối với BCTC.
Ý kiến kiểm toán trái ngược khi dựa trên các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp đã thu thập được, kiểm toán viên kết luận là các sai sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, có ảnh hưởng trọng yếu và lan tỏa đối với BCTC.
Từ chối đưa ra ý kiến khi được đưa ra trong trường hợp có giới hạn quan trọng tới phạm vi kiểm toán hoặc là thiếu thông tin liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục; tới mức mà kiểm toán viên không thể thu thập đầy đủ và thích hợp các bằng chứng kiểm toán để có thể cho ý kiến về báo cáo tài chính.
Có đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh“: được nêu ra khi KTV thu hút sự chú ý của người sử dụng đối với một vấn đề đã được trình bày hoặc thuyết minh trong BCTC, mà theo xét đoán của KTV, vấn đề đó là đặc biệt quan trọng để người sử dụng hiểu được BCTC thì KTV phải trình bày thêm đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” trong báo cáo kiểm toán.
Có đoạn “Vấn đề khác” khi KTV thấy cần phải trao đổi về một vấn đề khác ngoài các vấn đề đã được trình bày hoặc thuyết minh trong BCTC, mà theo xét đoán của kiểm toán viên, vấn đề khác đó là thích hợp để người sử dụng hiểu rõ hơn về cuộc kiểm toán, về trách nhiệm của kiểm toán viên hoặc về báo cáo kiểm toán, đồng thời pháp luật và các quy định cũng không cấm việc này thì kiểm toán viên phải trình bày về vấn đề đó trong báo cáo kiểm toán, với tiêu đề “Vấn đề khác” hoặc “Các vấn đề khác”.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về kiểm toán báo cáo tài chính Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.