Các tội phạm về Ma tuý được Nhà nước ta quy định từ rất sớm. Tuy nhiên, trong từng gia đoạn, căn cứ vào tình hình kinh tế – xã hội cụ thể mà nước ta ban hành những văn bản thích hợp, phù hợp với yêu cầu đấu tranh phòng, chống loại tội phạm này. Vậy Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định như thế nào về tội tổ chức sử dụng ma tuý? Hậu quả pháp lý của hành vi sử dụng trái phép chất ma tuý là gì?
Trong bài viết dưới đây, Luật Trần và Liên Danh sẽ giới thiệu tội tổ chức sử dụng ma tuý theo Bộ luật Hình sự mới nhất hiện nay để quý khách hiểu rõ hơn về tội phạm này, biết được khung hình phạt tội tổ chức sử dụng ma tuý.
Quy định của pháp luật hình sự về tội tổ chức sử dụng ma tuý
Theo điều 255 tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy blhs 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy như sau:
1. Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
d) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
đ) Đối với người đang cai nghiện;
e) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
g) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
d) Đối với người dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
b) Làm chết 02 người trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, đối với tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy thì mức phạt tù cao nhất lên đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Các dấu hiệu pháp lý của tội tổ chức sử dụng ma tuý
Chủ thể của tội phạm – Điều 255 Bộ luật hình sự
Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
Mặt chủ quan của tội phạm – Điều 255 Bộ luật hình sự
+ Lỗi: Người thực hiện hành vi do lỗi cố ý. Tức là người phạm tội biết rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy được trước các tác hại của tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy nhưng vẫn thực hiện. Như vậy, hành vi chỉ có thể được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp, không tồn tại trường hợp nào do lỗi cố ý gián tiếp.
+ Mục đích, động cơ phạm tội: mong muốn đưa chất ma túy vào cơ thể người khác với nhiều cách và mục đích khác nhau nhưng chủ yếu là vì mục đích vụ lợi. Đây là dấu hiệu bắt buộc để cấu thành tội phạm. Tức là các cơ quan tiến hành tố tụng phải chứng minh mục đích của người phạm tội.
Nếu không chứng minh được mục đích của người phạm tội là mong muốn đưa chất ma tuý vào cơ thể của người khác thì không phải là phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý, mà tuỳ trường hợp cụ thể người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma tuý, tội mua bán trái phép chất ma tuý…hoặc sử phạt hành chính về hành vi sử dụng trái phép chất ma tuý.
Khách thể của tội phạm – Điều 255 Bộ luật hình sự
Là chế độ quản lí của nhà nước về việc sử dụng chất ma túy với mục đích chữa bệnh. Bởi vậy, quan hệ xã hội bị xâm phạm còn bao gồm cả tính mạng, sức khỏe, trật tự an toàn xã hội.
Đối tượng tác động của tội phạm này chính là người sử dụng chất ma túy. Tuy nhiên, người sử dụng trái phép chất ma túy không phải là nạn nhân mà ngược lại họ là người chủ động sử dụng ma tuý.
Mặt khách quan của tội phạm – Điều 255 Bộ luật hình sự
+ Hành vi khách quan:
người phạm tội thực hiện nhiều hành vi khách quan khác nhau, còn tổ chức chỉ là quy mô của tội phạm cũng như phạm tội có tổ chức là tình tiết là yếu tố định khung hình phạt trong nhiều tội phạm. Vì vậy, khi nghiên cứu hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý cầ phân biệt với tình tiết phạm tội có tổ chức và người tổ chức trong vụ án có đồng phạm.
Phạm tội tổ chức nhất thiết phải có từ 2 người trở lên. Là một hình thức đồng phạm có sự kết cấu chặt chẽ, có sự phân công trách nhiệm cụ thể. Người tổ chức: là người chủ mưu, cầm đầu chỉ huy việc thực hiện tội phạm, nói lên vai trò nhiệm vụ của một người trong một vụ án có đồng phạm, còn hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý không nhất thiết phải là người cầm đầu trong một vụ án tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý.
Như vậy tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý chỉ có một hành vi khách quan là hành vi tổ chức. Hành vi này được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Chỉ huy, phân công, điều hành các hoạt động đưa ma tuý vào cơ thể người khác
Trường hợp phạm tội này, người phạm tội thực hiện hành vi của mình như người tổ chức trong vụ án có tổ chức, nhưng việc chỉ huy, phân công, điều hành các hoạt động để đưa trái phép chất ma tuý vào cơ thể người khác. Người khác ở đây là người có nhu cầu sử dụng chất ma tuý.
Thuê, mượn địa điểm, sử dụng địa điểm thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc do mình quản lý…để sử dụng ma tuý và đưa ma tuý vào cơ thể người khác.
Muốn sử dụng trái phép chất ma tuý thì phải có địa điểm. Tuy nhiên địa điểm để sử dụng trái phép chất ma tuý cũng đa dạng như địa điểm đối với hành vi tổ chức đánh bạc. Có thể là những điểm tĩnh như: nhà ở, trụ sở cơ quan, trường học, khách sạn, nhà hàng, quán nước, vườn cây, chòi cá… nhưng cũng có thể trên các phương tiện giao thông như: máy bay, tầu thuỷ, tầu hoả, ô tô, thuyền, bè… Trong các địa điểm trên, có loại thuộc quyền quản lý của Nhà nước, của tập thể, của tổ chức… nhưng có loại thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của cá nhân.
Cung cấp trái phép chất ma tuý (trừ hành vi bán trái phép chất ma tuý) cho người khác để họ sử dụng trái phép chất ma tuý.
Đây là trường hợp người phạm tội có chất ma tuý dưới bất kỳ nguồn nào như: mua được, xin được, được cho, được gửi giữ, nhặt được… rồi đem chất ma tuý đó cung cấp cho người khác để họ sử dụng trái phép. Nếu bán chất ma tuý đó cho người khác để họ sử dụng trái phép thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma tuý.
Chuẩn bị chất ma tuý dưới bất kỳ hình thức nào (mua, xin, tàng trữ, sản xuất…) nhằm đưa trái phép chất ma tuý vào cơ thể người khác.
Tìm người sử dụng chất ma tuý cho người tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý nhằm đưa trái phép chất ma tuý vào cơ thể của người họ.
Chuẩn bị phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma tuý dưới bất kỳ hình thức nào ( mua, xin, tàng trữ, sản xuất…), nhằm dùng chúng để đưa trái phép chất ma tuý vào cơ thể người khác
Trường hợp phạm tội này người phạm tội không chuẩn bị chất ma tuý mà chuẩn bị phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma tuý và dùng các phương tiện, dụng cụ này để đưa trái phép chất ma tuý vào cơ thể người khác.
Các hành vi khác giúp người khác sử dụng trái phép chất ma tuý như: cho người khác tiền, cho người khác vay tiền để người đó mua chất ma tuý sử dụng trái phép, cho người khác tài sản, cho người khác vay tài sản không phải là tiền để người đó đổi lấy chất ma tuý sử dụng trái phép; giúp người khác hút, hít trái phép chất ma tuý; giúp người khác tiêm, chích trái phép chất ma tuý…
+ Hậu quả
Hậu quả của hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý là những thiệt hại cho xã hội, trong đó trực tiếp gây ra những thiệt hại về trật tự an toàn xã hội, tính mạng, sức khoẻ của chính người sử dụng trái phép chất ma tuý. Tuy nhiên, hậu quả của tội phạm này không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Nếu thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ có xẩy ra đối với người sử dụng trái phép chất ma tuý thì những thiệt hại đó là yếu tố định khung hình phạt.
Luật sư hình sự tư vấn các khung hình phạt tội tổ chức sử dụng ma tuý
Mức hình phạt tại khoản 1 Điều 255 Bộ Luật hình sự: Phạt tù từ hai năm đến dưới bảy năm khi người phạm tội có hoạt động vào sử dụng trái phép chất ma túy.
Mức hình phạt tại khoản 2 Điều 255 Bộ Luật hình sự: Áp dụng mức phạt tù từ bảy năm đến dưới mười năm năm đối với những người phạm tội sau:
– Người phạm tội có hành vi phạm tội từ hai lần trở lên
– Người phạm tội đã phạm tội đối với hai người trở lên;
– Người phạm tội có hành vi vi phạm với người chưa đủ tuổi thành niên tức là dưới mười tám tuổi và từ đủ mười 13 tuổi trở lên
– Người phạm tội có hành vi vi phạm với người đang mang thai mà người phạm tội biết rõ người phụ nữ đã có thai.
– Người phạm tội có hanh vi cho người đang cai nghiện sử dụng trai phép chất ma túy.
– Cho người khác sử dụng trái phép chất ma túy dẫn tới gây tổn hại về mặt sức khỏe cho người sử dung và mức tỷ lệ tổn hại cho sức khỏe hoặc tổn thương cơ thể phải đáp ứng từ 31% đến 60% hoặc có nguy cơ dân tới gây ra các căn bệnh nguy hiểm như HIV.
– Người phạm tội có hành vi vi phạm nhiều lần, bị kết án về tội này rồi nhưng vẫn cố ý có hành vi tham gia vào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy hoặc người phạm tội chưa được xóa án tích hoặc đang năm trong thời gian thử thách mà tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về tội này tiếp do lỗi cố ý.
Mức hình phạt tại khoản 3 Điều 255 Bộ Luật hình sự: Áp dụng mức phạt tù từ mười lăm năm đến dưới hai mươi năm đối với những người phạm tội sau:
– Cho người khác sử dụng trái phép chất ma túy dẫn tới gây tổn hại về mặt sức khỏe cho người sử dung và mức tỷ lệ tổn hại cho sức khỏe hoặc tổn thương cơ thể phải đáp ứng từ 61% trở lên hoặc gây chết người;
– Cho người khác sử dụng trái phép chất ma túy dẫn tới gây tổn hại về mặt sức khỏe cho người sử dung và mức tỷ lệ tổn hại cho sức khỏe hoặc tổn thương cơ thể phải đáp ứng từ 31% đến 60% và gây tổn hại về mặt sức khỏe cho hai đối tượng trở lên
– Cho người khác sử dụng trái phép chất ma túy dẫn tới gây tổn hại về mặt sức khỏe cho người sử dụng có nguy cơ dân tới gây ra các căn bệnh nguy hiểm( như HIV) cho hai người trở lên;
– Người phạm tội có hành vi vi phạm với người dưới mười ba tuổi.
Mức hình phạt tại khoản 4 Điều 255 Bộ Luật hình sự: Áp dụng mức phạt tù mười lăm năm hoặc chung thân đối với những người phạm tội sau:
– Cho người khác sử dụng trái phép chất ma túy dẫn tới gây tổn hại về mặt sức khỏe cho người sử dung và mức tỷ lệ tổn hại cho sức khỏe hoặc tổn thương cơ thể phải đáp ứng từ 61% trở lên và gây tổn hại về mặt sức khỏe cho hai đối tượng trở lên
– Cho người khác sử dụng trái phép chất ma túy dẫn tới 02 người trở lên bị chết.
Người phạm tội còn bị áp dụng các hình phạt bổ sung như sau: Phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng hoặc phạt quản chế hoặc cấm thay đổi năm cư trú từ một năm dưới năm năm hoặc sẽ bị tịch thi tài sản một phần hoặc toàn bộ .
Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của tội tổ chức sử dụng ma tuý
Theo tại Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Như vậy, nếu có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên theo quy định tại Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 nêu trên, người thực hiện hành vi phạm tội có thể được xem xét giảm nhẹ hình phạt và tòa án sẽ xem xét và quyết đinh mức hình phạt cuối cùng.
Như vậy, khi làm việc với cơ quan chức năng, người phạm tội phải thành khẩn khai báo và hợp tác để được hưởng chính sách khoan hồng của nhà nước. Bên cạnh đó, cần có sự tham gia của Luật sư bào chữa cho bị cáo. Việc góp mặt của luật sư khi tham gia vụ án với tư cách người bào chữa không chỉ xác định chính xác tội danh mà còn khai thác tối đa các tình tiết giảm nhẹ hình phạt cho bị can, bị cáo.
Trên đây là các nội dung về khung hình phạt tội tổ chức sử dụng ma tuý, nếu có bất kỳ thắc mắc gì về vấn đề này, quý khách có thể liên hệ với Công ty luật uy tín Luật Trần và Liên Danh để được hỗ trợ nhanh nhất.