Hợp đồng mua bán đơn giản

hợp đồng mua bán đơn giản

Ngày nay, việc giao thương mua bán diễn ra vô cùng nhộn nhịp.

Cùng với sự phát triển của xã hội, ngày càng có nhiều người có nhu cầu mua bán những mặt hàng thiết yếu hoặc những mặt hàng phù hợp với nhu cầu của mình.

Tuy nhiên, để việc mua bán này phù hợp với quy định của pháp luật và bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của các bên cho dù là những giao dịch mua bán đơn giản nhất cũng phải cần đến hợp đồng.

Trong bài viết dưới đây, Luật Trần và Liên Danh sẽ hướng dẫn bạn viết hợp đồng mua bán đơn giản.

Mẫu hợp đồng mua bán hàng hóa đơn giản

Bạn có thể tham khảo và tải về Mẫu hợp đồng mua bán hàng hóa đơn giản chuẩn theo quy định của pháp luật tại đây:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA

Số: …../20…/HĐMB

Căn cứ:

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 và các văn bản pháp luật liên quan;

– Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/06/2005 và các văn bản pháp luật liên quan;

– Nhu cầu và khả năng của các bên;

Hôm nay, ngày …… tháng …… năm …… , Tại ……

Chúng tôi gồm có:

BÊN BÁN (Bên A)

Tên doanh nghiệp: ……………………………………………………

Mã số doanh nghiệp: …..……………………………………………

Địa chỉ trụ sở chính: …………………………………………………

Điện thoại: …………………… Fax: ………………………………

Tài khoản số: …………………………………………………………

Mở tại ngân hàng: ……………………………………………………

Đại diện theo pháp luật: …………… Chức vụ: .…………………

CMND/Thẻ CCCD số: ……… Nơi cấp: ……… Ngày cấp: ………

(Giấy ủy quyền số: … ngày …. tháng … năm … do … chức vụ … ký)

BÊN MUA (Bên B)

Tên doanh nghiệp: ……………………………………………………

Mã số doanh nghiệp: …..……………………………………………

Địa chỉ trụ sở chính: …………………………………………………

Điện thoại: …………………… Fax: …………………………………

Tài khoản số: …………………………………………………………

Mở tại ngân hàng: ……………………………………………………

Đại diện theo pháp luật: ……… Chức vụ: .………………………

CMND/Thẻ CCCD số: ……… Nơi cấp: ……… Ngày cấp:………

(Giấy ủy quyền số: … ngày …. tháng ….. năm …….do … chức vụ …… ký).

Trên cơ sở thỏa thuận, hai bên thống nhất ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa với các điều khoản như sau:

Điều 1: TÊN HÀNG – SỐ LƯỢNG – CHẤT LƯỢNG – GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG

Đơn vị tính: Việt Nam đồng

Số thứ tự         Tên hàng hóa  Đơn vị Số lượng         Đơn giá           Thành tiền       Ghi chú

  1.                                      
  2.                                      
  3.                                      
  4.                                      

…                                                                     

Tổng cộng                                                                   

(Số tiền bằng chữ: …………………………. đồng)

Điều 2: THANH TOÁN

  1. Bên B phải thanh toán cho Bên A số tiền ghi tại Điều 1 của Hợp đồng này vào ngày … tháng … năm ……..
  2. Bên B thanh toán cho Bên A theo hình thức …………………………….

Điều 3: THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG THỨC GIAO HÀNG

  1. Bên A giao cho bên B theo lịch sau:

Số thứ tự         Tên hàng hóa  Đơn vị Số lượng         Đơn giá           Thành tiền       Ghi chú

  1.                                      
  2.                                      
  3.                                      
  4.                                      

…                                                                     

Tổng cộng                                           

  1. Phương tiện vận chuyển và chi phí vận chuyển do bên ………………… chịu.

Chi phí bốc xếp (mỗi bên chịu một đầu hoặc ………………………………………… )

  1. Quy định lịch giao nhận hàng hóa mà bên mua không đến nhận hàng thì phải chịu chi phí lưu kho bãi là ……………… đồng/ngày. Nếu phương tiện vận chuyển bên mua đến mà bên bán không có hàng giao thì bên bán phải chịu chi phí thực tế cho việc điều động phương tiện.
  2. Khi nhận hàng, bên mua có trách nhiệm kiểm nhận phẩm chất, quy cách hàng hóa tại chỗ. Nếu phát hiện hàng thiếu hoặc không đúng tiêu chuẩn chất lượng v.v… thì lập biên bản tại chỗ, yêu cầu bên bán xác nhận. Hàng đã ra khỏi kho bên bán không chịu trách nhiệm (trừ loại hàng có quy định thời hạn bảo hành).
  3. Trường hợp giao nhận hàng theo nguyên đai, nguyên kiện, nếu bên mua sau khi chở về nhập kho mới hiện có vi phạm thì phải lập biên bản gọi cơ quan kiểm tra trung gian (…………………….) đến xác nhận và phải gửi đến bên bán trong hạn 10 ngày tính từ khi lập biên bản. Sau 15 ngày nếu bên bán đã nhận được biên bản mà không có ý kiến gì thì coi như đã chịu trách nhiệm bồi thường lô hàng đó.
  4. Mỗi lô hàng khi giao nhận phải có xác nhận chất lượng bằng phiếu hoặc biên bản kiểm nghiệm; khi đến nhận hàng, người nhận phải có đủ:

– Giấy giới thiệu của cơ quan bên mua;

– Phiếu xuất kho của cơ quan bên bán;

– Giấy chứng minh nhân dân.

Điều 4: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN

  1. Bên bán không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng bên mua đã biết hoặc phải biết về những khiếm khuyết đó;
  2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn khiếu nại theo quy định của Luật thương mại 2005, bên bán phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá đã có trước thời điểm chuyển rủi ro cho bên mua, kể cả trường hợp khiếm khuyết đó được phát hiện sau thời điểm chuyển rủi ro;
  3. Bên bán phải chịu trách nhiệm về khiếm khuyết của hàng hóa phát sinh sau thời điểm chuyển rủi ro nếu khiếm khuyết đó do bên bán vi phạm hợp đồng.
  4. Bên mua có trách nhiệm thanh toán và nhận hàng theo đúng thời gian đã thỏa thuận.

Điều 5: BẢO HÀNH VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG HÀNG HÓA

  1. Bên A có trách nhiệm bảo hành chất lượng và giá trị sử dụng loại hàng ……………… cho bên mua trong thời gian là …………… tháng.
  2. Bên A phải cung cấp đủ mỗi đơn vị hàng hóa một giấy hướng dẫn sử dụng (nếu cần).

Điều 6: NGƯNG THANH TOÁN TIỀN MUA HÀNG

Việc ngừng thanh toán tiền mua hàng được quy định như sau:

  1. Bên B có bằng chứng về việc bên A lừa dối thì có quyền tạm ngừng việc thanh toán;
  2. Bên B có bằng chứng về việc hàng hóa đang là đối tượng bị tranh chấp thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi việc tranh chấp đã được giải quyết;
  3. Bên B có bằng chứng về việc bên A đã giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi bên A đã khắc phục sự không phù hợp đó;
  4. Trường hợp tạm ngừng thanh toán theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà bằng chứng do bên B đưa ra không xác thực, gây thiệt hại cho bên A thì bên B phải bồi thường thiệt hại đó và chịu các chế tài khác theo quy định của pháp luật.

Điều 7: ĐIỀU KHOẢN PHẠT VI PHẠM HỢP ĐỒNG

  1. Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc các điều khoản đã thỏa thuận trên, không được đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng, bên nào không thực hiện hoặc đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng mà không có lý do chính đáng thì sẽ bị phạt tới ………… % giá trị của hợp đồng bị vi phạm.
  2. Bên nào vi phạm các điều khoản trên đây sẽ phải chịu trách nhiệm vật chất theo quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực hiện hành về phạt vi phạm chất lượng, số lượng, thời gian, địa điểm, thanh toán, bảo hành v.v… mức phạt cụ thể do hai bên thỏa thuận dựa trên khung phạt Nhà nước đã quy định trong các văn bản pháp luật về loại hợp đồng này.

Điều 8: BẤT KHẢ KHÁNG

hợp đồng mua bán đơn giản
hợp đồng mua bán đơn giản

ÁNG VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

  1. Bất khả kháng nghĩa là các sự kiện xảy ra một cách khách quan, không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, một trong các Bên vẫn không có khả năng thực hiện được nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng này; gồm nhưng không giới hạn ở: thiên tai, hỏa hoạn, lũ lụt, chiến tranh, can thiệp của chính quyền bằng vũ trang, cản trở giao thông vận tải và các sự kiện khác tương tự.
  2. Khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, bên gặp phải bất khả kháng phải không chậm chễ, thông báo cho bên kia tình trạng thực tế, đề xuất phương án xử lý và nỗ lực giảm thiểu tổn thất, thiệt hại đến mức thấp nhất có thể.
  3. Trừ trường hợp bất khả kháng, hai bên phải thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn các nội dung của hợp đồng này. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có vướng mắc từ bất kỳ bên nào, hai bên sẽ cùng nhau giải quyết trên tinh thần hợp tác. Trong trường hợp không tự giải quyết được, hai bên thống nhất đưa ra giải quyết tại Tòa án có thẩm quyền. Phán quyết của tòa án là quyết định cuối cùng, có giá trị ràng buộc các bên. Bên thua phải chịu toàn bộ các chi phí giải quyết tranh chấp.

Điều 9: ĐIỀU KHOẢN CHUNG

1 . Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày ký và tự động thanh lý hợp đồng kể từ khi Bên B đã nhận đủ hàng và Bên A đã nhận đủ tiền.

  1. Hợp đồng này có giá trị thay thế mọi giao dịch, thỏa thuận trước đây của hai bên. Mọi sự bổ sung, sửa đổi hợp đồng này đều phải có sự đồng ý bằng văn bản của hai bên.
  2. Trừ các trường hợp được quy định ở trên, Hợp đồng này không thể bị hủy bỏ nếu không có thỏa thuận bằng văn bản của các bên. Trong trường hợp hủy hợp đồng, trách nhiệm liên quan tới phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại được bảo lưu.
  3. Hợp đồng này được làm thành …………… bản, có giá trị như nhau. Mỗi bên giữ ……… bản và có giá trị pháp lý như nhau.

ĐẠI DIỆN BÊN A                                            ĐẠI DIỆN BÊN B

Chức vụ                                                             Chức vụ

(Ký tên, đóng dấu)                                      (Ký tên, đóng dấu)

 

Hướng dẫn soạn thảo Hợp đồng mua bán hàng hóa đơn giản

Để soạn được một Hợp đồng mua bán hàng hóa đơn giản một cách hoàn chỉnh, bạn phải lưu ý những điều khoản sau đây:

Về tên của Hợp đồng: ghi rõ hợp đồng này mua bán gì (ví dụ: Hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng/bánh kẹo/sách vở,…).

Phần I, II điền đầy đủ thông tin của cả Bên mua và Bên bán.

Phần các Điều khoản:

  • Các bên thống nhất mua bán với nhau loại tài sản là gì, cụ thể chủng loại và số lượng hàng hóa mua bán.
  • Các bên thống nhất giá cả và thỏa thuận phương thức thanh toán (có thể bằng tiền mặt hoặc chuyển qua số tài khoản ngân hàng).
  • Các bên thống nhất quyền và nghĩa vụ của mình đối với việc mua bán này và cam đoan với nhau về trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng hoặc khi một trong hai bên (hoặc cả hai bên) vi phạm nghĩa vụ của hợp đồng.
  • Về việc xử lý tranh chấp các bên nên ưu tiên sử dụng phương pháp thương lượng hòa giải, nếu không hòa giải được sẽ nhờ sự can thiệp từ Tòa án có thẩm quyền.

Các bên ký và ghi rõ họ tên sau khi đã thống nhất.

Quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa

Đối tượng hợp đồng là hàng hóa

Theo Luật Thương mại 2005 quy định tại Khoản 2 Điều 3 định nghĩa hàng hóa như sau:

Hàng hóa bao gồm:

Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai;

Những vật gắn liền với đất đai.

Theo đó, ta có thể hiểu hàng hóa là những tài sản có thể sử dụng, tác động vào nó được, gồm có động sản, các tài sản gắn liền với đất.

Còn các giất tờ có giá, quyền tài sản như quyền sử dụng đất thì không được coi là hàng hóa.

Có thể hiểu, ngoài các giấy tờ có giá, các quyền tài sản không có thực thể thì các tài sản khác đều có thể trở thành hàng hóa.

Tuy nhiên, các hàng hóa đó đương nhiên phải được phép kinh doanh, những hàng hóa bị cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và hàng hóa kinh doanh có điều kiện như: thuốc mê, ma túy, vũ khí, đạn dược… thì phải theo một thủ tục nghiêm ngặt do nhà nước quản lý riêng.

Bên mua, bên bán phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật mới được phép giao dịch.

Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa

Vì đây là một loại hợp đồng thương mại, nên về mặt chủ thể sẽ có ít nhất một bên là thương nhân.

Đối với bên bán, chủ thể phải là thương nhân, hoạt động kinh doanh vì lợi nhuận.

Còn đối với bên mua, chủ thể rất đa dang, có thể là người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, pháp nhân, thương nhân khác,…

Nếu là người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì tùy vào loại hàng hóa họ muốn mua thì có thể tự thực hiện hoặc phải thực hiện thông qua người đại diện.

Nếu là pháp nhân, cá nhân có đầy đủ năng lực dân sự thì họ được tự giao kết hợp đồng.

Trường hợp bên mua không phải tổ chức có đăng ký kinh doanh, thì các bên có thể lựa chọn luật dân sự hoặc luật thương mại điều chỉnh.

Trường hợp cả hai bên chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa đều là thương nhân, đều có đăng kí kinh doanh thì quan hệ mua bán của họ sẽ do pháp luật thương mại điều chỉnh.

Việc xác định chủ thể và thỏa thuận mua bán áp dụng luật nào để xử lý sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quá trình giải quyết tranh chấp sau này của các bên.

Hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa

Hợp đồng mua bán hàng hóa có thể được xác lập bằng lời nói, bằng hành vi hoặc bằng văn bản.

Về cơ bản, đối với các loại hàng hóa phục vụ sinh hoạt hàng ngày, giá trị hàng hóa nhỏ thì thường thực hiện giữa cá nhân với cửa hàng kinh doanh, các bên thường chỉ thỏa thuận bằng miệng việc đưa hàng và trả tiền. Ví dụ khi mua hàng tại các cửa hàng tiện ích, siêu thị, chợ…

Hợp đồng được xác lập bằng hành vi tức là các bên chỉ có sự giao tiếp bằng hành động cơ thể mà không có thỏa thuận bằng lời nói.

Trường hợp này thường là khi người dân mua hàng tại các máy bán hàng tự động.

Đối với các hợp đồng có giá trị lớn, số lượng hàng hóa lớn, để đảm bảo quyền lợi được bảo vệ họ thường xác lập hợp đồng bằng văn bản.

Nếu là các hàng hóa bắt buộc phải công chứng, chứng thực thì hợp đồng phải có công chứng, chứng thực.

Đối với hợp đồng bằng văn bản, các bên chủ thể thường cùng đều là thương nhân, tổ chức kinh tế có đăng ký kinh doanh.

Vì giá trị hàng hóa lớn, các bên chủ thể đều là tổ chức, pháp nhân nên trong hợp đồng, các bên sẽ thỏa thuận chi tiết giá cả, đối tượng, quyền và nghĩa vụ của các bên, các điều khoản phạt vi phạm hợp đồng, điều khoản thanh toán,… để có cơ sở bảo vệ quyền lợi của các bên.

Thường các hợp đồng sẽ được viết theo hợp đồng mẫu có sẵn.

Các hợp đồng mẫu hay sử dụng là hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng; hợp đồng mua bán máy móc, trang thiết bị; hợp đồng cung cấp thực phẩm;…

Một số giao dịch riêng theo quy định của luật thương mại

Ngoài các quy định chung tại Bộ luật Dân sự 2015, thì đối với mua bán hàng hóa thì Luật Thương mại 2005 cũng có quy định một số loại giao dịch liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.

Như hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu hàng hóa,…

Tuy nhiên, các trường hợp này thì sẽ áp dụng luật chuyên ngành để giải quyết.

Vấn đề áp dụng pháp luật sẽ theo pháp luật thương mại, nếu pháp luật thương mại không quy định thì mới quay lại pháp luật dân sự để giải quyết.

Vì đến cuối cùng, bản chất các quan hệ thương mại vẫn là các quan hệ tài sản dân sự.

Ngoài ra, việc xác định giao dịch đó sẽ do pháp luật nào điều chỉnh sẽ giúp cho việc xác định cơ quan, tổ chức sẽ giải quyết tranh chấp cho các bên.

Nếu theo luật thương mại, các bên ngoài việc hòa giải, kiện ra Tòa án có thể yêu cầu trọng tài thương mại giải quyết.

Trọng tài thương mại là cơ quan giải quyết riêng các quan hệ thương mại, kinh tế mà nếu các bên thỏa thuận giải quyết theo pháp luật dân sự sẽ không được áp dụng trọng tài thương mại giải quyết.

Dịch vụ tư vấn hợp đồng mua bán đơn giản của Công ty TNHH Luật Trần và Liên Danh

Những ai cần Luật sư tư vấn pháp luật?

Pháp luật điều chỉnh mọi quan hệ xã hội, do vậy, bất cứ người dân nào cũng đều có thể có nhu cầu tư vấn pháp luật. Phần lớn người dân đều không nắm được các quy định pháp luật nên khi gặp bất cứ vướng mắc nào hay khó khăn trong quá trình thủ tục, giải quyết các vụ việc đều rất lúng túng.

Trong những trường hợp này, ngoài việc tham khảo các tin tức, bài viết pháp luật của các trang báo, trang luật chính thống thì cách tốt nhất cho người dân là liên hệ tới các công ty luật uy tín, điển hình như Luật Trần và Liên Danh để được tư vấn, hỗ trợ giải đáp mọi thắc mắc, tình huống pháp lý trực tuyến một cách nhanh chóng nhất.

Sứ mệnh lớn nhất của Luật Trần và Liên Danh là làm cho pháp luật đến gần nhất với người dân Việt Nam. Về tầm nhìn, Luật Trần và Liên Danh hướng đến trở thành một tổ chức hành nghề Luật sư vươn mình ra thế giới với đội ngũ Luật sư, Chuyên gia tài đức vẹn toàn, hiện đại, chuyên nghiệp, thích ứng cao.

Hiện nay khách hàng có thể liên hệ cho Luật Trần và Liên Danh qua rất nhiều cách thức khác nhau để được tư vấn pháp luật:

Tư vấn pháp luật qua Hotline 0969 078 234

Hình thức kết nối nhanh chóng nhất, hiệu quả nhất là đặt câu hỏi tư vấn pháp luật qua Tổng đài tư vấn pháp luật online 24/24 của Luật Trần và Liên Danh là 0969 078 234.

Với phương thức này, bạn chỉ cần gọi điện thoại trực tiếp vào số điện thoại 0969 078 234 và đặt các câu hỏi, yêu cầu tư vấn pháp luật của mình cho Luật sư, chuyên viên tư vấn.

Đây là phương thức được nhiều người lựa chọn nhất bởi bạn sẽ không phải di chuyển đi đâu cả, dù bạn đang ở bất cứ nơi nào, ở đâu trên phạm vi lãnh thổ, chỉ cần nhấc máy lên và bấm gọi ngay cho Tổng đài 0969 078 234, các thành viên của Luật Trần và Liên Danh luôn sẵn sàng hỗ trợ tư vấn cho bạn.

Vì vậy, để bất cứ khi nào gặp vướng mắc pháp lý cần Luật sư tư vấn đều có thể được hỗ trợ nhanh nhất, bạn hãy lưu ngay số của Luật Trần và Liên Danh vào danh bạ ngay lúc này!

Bạn lưu ý, giờ làm việc của Tổng đài là từ 07h45 đến hết 21h30 đêm vào tất cả các ngày trong tuần (Cả thứ 7 và Chủ nhật). Chỉ cần các bạn có nhu cầu, chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn hỗ trợ giải đáp thắc mắc của bạn!

Tư vấn pháp luật qua trang mạng xã hội

Ngoài phương thức tư vấn pháp luật miễn phí điện thoại, bạn cũng có thể liên hệ với Luật Trần và Liên Danh qua một số cách khác như gửi thắc mắc, vấn đề vướng mắc

của mình qua Zalo, Facebook, Google Map,… của Luật Trần và Liên Danh để được hướng dẫn, hỗ trợ.

Tuy nhiên, điểm hạn chế của việc tư vấn pháp luật qua những kênh này là nó chỉ phù hợp để phục vụ hỗ trợ tư vấn những vấn đề pháp lý đơn giản, tốc độ phản hồi của Luật sư không nhanh chóng như phương thức liên hệ trực tiếp qua Tổng đài. Lý do là bởi số lượng cuộc gọi qua Tổng đài rất lớn, các Luật sư phải ưu tiên giải đáp thắc mắc qua điện thoại và cả trực tiếp tại văn phòng.

Tư vấn pháp luật qua Email

Một cách thức khác để nhận được tư vấn chi tiết, cụ thể từ Luật sư là tư vấn pháp lý qua hòm thư Email. Với phương thức này, bạn chỉ cần gửi thắc mắc của mình cho chúng tôi, chúng tôi sẽ soạn thư tư vấn chi tiết cho bạn bao gồm cả hướng dẫn giải quyết vụ việc và cả các cơ sở pháp lý dành riêng cho trường hợp của bạn.

Bạn có thể đọc đi đọc lại để hiểu kỹ và sử dụng làm tài liệu để giải quyết vụ việc thì tư vấn pháp luật qua email là một dịch vụ tuyệt vời dành cho bạn!

Tư vấn pháp luật trực tiếp

Bên cạnh việc tư vấn, hỗ trợ qua Tổng đài hay các trang thông tin chính thống của mình, các Luật sư của Luật Trần và Liên Danh còn thường xuyên hỗ trợ cho người dân trực tiếp tại địa chỉ công ty và cả địa chỉ theo yêu cầu của khách hàng.

Ưu điểm của phương thức tư vấn này là bạn có thể trao đổi trực tiếp với Luật sư của Luật Trần và Liên Danh, bạn có thể trò chuyện, hỏi đáp các vấn đề pháp lý liên tục tùy vào nhu cầu của bạn. Tuy nhiên, có một bất cập là bạn sẽ phải đặt lịch hẹn trước với Luật sư và bạn hoặc Luật sư của chúng tôi sẽ phải mất thời gian di chuyển.

Dù là với phương thức tư vấn pháp luật nào, Luật Trần và Liên Danh cũng sẽ đảm bảo chất lượng dịch vụ tư vấn cho bạn, chúng tôi cam kết sẽ đưa ra tư vấn tốt nhất riêng biệt cho trường hợp của bạn, đảm bảo lợi ích hợp pháp cho người dân.

Tuy nhiên, nếu trường hợp của bạn không quá phức tạp, chúng tôi khuyến khích bạn liên hệ vào Tổng đài 0969 078 234 để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất, đảm bảo quyền lợi tối đa mà vẫn tiết kiệm chi phí, không mất công đi lại.

Tư vấn pháp luật tại Luật Trần và Liên Danh có gì khác biệt với các công ty luật khác?

Khác với những công ly luật khác, khi bạn đến với Luật Trần và Liên Danh, bạn sẽ không cần phải thực hiện bất cứ thủ tục quy trình đăng ký tư vấn nào với tiếp tân. Ví thử sau khi bạn gọi vào Tổng đài 0969 078 234, bạn sẽ được gặp trực tiếp chuyên viên tư vấn giải đáp mọi vấn đề pháp lý cho bạn một cách tường minh nhất.

Đây có thể coi là một trong những đặc điểm riêng biệt của Luật Trần và Liên Danh với những công ty, văn phòng luật khác.

Ngoài ra, mọi vấn đề bạn trao đổi với Luật sư, chuyên gia tư vấn đều sẽ được bảo mật tuyệt đối. Đây là một trong những tiêu chí hàng đầu của Luật Trần và Liên Danh trong hoạt động tư vấn, cũng là tiêu chí hành nghề luật của chúng tôi. Trừ trường hợp, khách hàng có yêu cầu, phản ánh về chất lượng cuộc gọi tư vấn, hội đồng quản lý của chúng tôi sẽ xem xét lại cuộc tư vấn để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng.

Vì vậy, đừng ngần ngại nếu bạn đang có nhu cầu cần Luật sư, chuyên gia pháp luật hỗ trợ, hãy gọi ngay cho chúng tôi qua số điện thoại 0969 078 234.

Trải qua nhiều năm hỗ trợ khách hàng trong khắp cả nước, chúng tôi tự hào là một trong những đơn vị đã và đang là người bạn tâm giao luôn sẵn sàng dành tất cả sự

cố gắng và tri thức Chúng tôi có để tư vấn pháp lý cho bà con Đồng bào khắp mọi nẻo đường Tổ quốc.

Với sự tư vấn nhiệt tình của các Luật sư, các Chuyên gia pháp lý của các trường Đại học, các Chuyên viên pháp lý được đào tạo bài bản. Đây là lý do vì sao Luật Trần và Liên Danh đã âm thầm đứng sau giúp đỡ cho hàng triệu người dân dễ dàng tiếp cận, có hướng đi phù hợp với các vấn đề pháp lý mà họ vướng phải.

Với phương châm “Luật sư của mọi nhà”, Tổng đài tư vấn 0969 078 234 nói riêng và Luật Trần và Liên Danh nói chung luôn cố gắng trở thành một cầu nối tin cậy giữa người dân và pháp luật nhằm đảm bảo tối đa quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về hợp đồng mua bán đơn giản bạn đọc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn những thủ tục pháp lý chất lượng hàng đầu tại Hà Nội!

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139