Một hợp đồng mua bán đất giấy tay như thế nào? Tham khảo trước mẫu hợp đồng mua bán nhà đất dưới đây sẽ giúp các bạn nắm được những quy định của một hợp đồng mua bán nhà đất trên thực tế, từ đó có thể nắm được quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của 2 bên ký kết hợp đồng.
Hiệu lực của hợp đồng mua bán nhà đất viết tay
Hợp đồng mua bán nhà đất viết tay có hiệu lực khi đáp ứng 3 điều kiện quy định tại điều 117 Bộ luật dân sự 2015 gồm: (i) Điều kiện về Chủ thể giao kết hợp đồng; (ii) Điều kiện về nội dung hợp đồng; (iii) Điều kiện về ý chí các bên khi giao kết hợp đồng.
Sau khi đáp ứng các điều kiện để phát sinh hiệu lực thì hợp đồng mua bán viết tay có bị vô hiệu không, có được công nhận không thì tùy thuộc vào hiện trạng thực hiện hợp đồng mua bán nhà đất, bởi
– Thứ nhất, hợp đồng mua bán nhà đất viết tay là hợp đồng không tuân thủ về mặt hình thức nên nó sẽ vô hiệu trừ trường hợp quy định tại Khoản Điều 129 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức:
“2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.”
– Thứ hai, hiệu lực của hợp đồng chỉ được xác lập theo quyết định của Tòa án. Tuy nhiên, trong thực tiễn giải quyết các vụ án về tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ (bằng giấy viết tay) không thông qua công chứng, chứng thực nhưng vẫn còn có cách hiểu và nhận thức khác nhau dẫn đến các Thẩm phán giải quyết các vụ án, vụ việc tranh chấp về hợp đồng CNQSDĐ còn áp dụng pháp luật một cách tùy tiện không đúng pháp luật gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các đương sự và đây cũng là nguyên nhân phát sinh khiếu kiện làm kéo dài thời gian giải quyết vụ án.
Hợp đồng mua bán nhà đất viết tay có giá trị để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới khi nào?
Khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai quy định: Có 02 trường hợp mua bán đất bằng giấy viết tay hoặc hợp đồng không công chứng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thủ tục lần đầu mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, cụ thể: Sử dụng đất do nhận chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày 01/01/2008;
Sử dụng đất do nhận chứng nhận quyền sử dụng đất từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/7/2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
Theo đó, các cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp GCNQSDĐ không được yêu cầu người nhận chuyển nhượng phải nộp hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực.
Trường hợp còn lại mua bán nhà đất bằng hợp đồng/ giấy viết tay sau 01/07/2014 thì bên mua phải yêu cầu Tòa án công nhận hiệu lực hợp đồng để có cơ sở xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Luật sư lưu ý quy định pháp luật hiện hành còn chưa rõ ràng đối với thủ tục cấp sổ đỏ trong trường hợp này, nên hợp đồng mua bán nhà đất viết tay nên chỉ là cơ sở bản đầu cho việc mua bán thuận lợi, bên mua cần yêu cầu bên bán có lộ trình hoàn thiện thủ tục công chứng hợp đồng mua bán khi có đủ điều kiện, hoặc ràng buộc hợp đồng để bên bán phải tích cực hỗ trợ bên mua hoàn thiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Mẫu hợp đồng mua bán nhà đất viết tay
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———o0o———
HỢP ĐỒNG MUA BÁN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT VÀ SỞ HỮU NHÀ
Hôm nay, ngày …… tháng ……… năm …………
Tại:……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………………………………
Chúng tôi gồm:
I/ BÊN BÁN/CHUYỂN NHƯỢNG (sau đây gọi tắt Bên A):
Chồng: Ông………………………………………….Sinh năm ……………………………………………………….
CMND số…………………………….. do…………………………… cấp ngày ……………………………………..
Đăng ký thường trú tại :……………………………………………………………………………………………
Và vợ: Bà…………………………………………… Sinh năm …………………………………………………………
CMND số…………………………….. do…………………………… cấp ngày ……………………………………..
Đăng ký tạm trú tại :…………………………………………………………………………………………………
II/ BÊN MUA/NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG (sau đây gọi tắt Bên B):
Chồng: Ông………………………………………….Sinh năm ……………………………………………………….
CMND số…………………………….. do…………………………… cấp ngày …………………………………….
Đăng ký thường trú tại :……………………………………………………………………………………………
Và vợ: Bà…………………………………………… Sinh năm ………………………………………………………..
CMND số…………………………….. do…………………………… cấp ngày …………………………………….
Đăng ký thường trú tại :……………………………………………………………………………………………
Hai bên thoả thuận, tự nguyện cùng nhau lập và ký bản hợp đồng này để thực
hiện việc mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở với những điều
khoản sau
Điều 1. Đối tượng của hợp đồng
- Đối tượng của hợp đồng này là ngôi nhà số: …………….. đường………………………….. phường/xã……………….. quận/huyện………………….thành phố/tỉnh…………………………… có thực trạng như sau :
- Nhà ở :
– Tổng diện tích sử dụng: …………………………………………..m2
– Diện tích xây dựng: ………………………………………………..m2
– Diện tích xây dựng của tầng trệt: ………………………………..m2
– Kết cấu nhà: …………………………………………………………
– Số tầng: ……………………………………………………………..
- Đất ở :
– Thửa đất số: ………………………………………………………..
– Tờ bản đồ số: ………………………………………………………
– Diện tích: …………………………………………………………….m2
– Hình thức sử dụng riêng: ………………………………………….m2
- Các thực trạng khác:
(phần diện tích nằm ngoài chủ quyền; diện tích vi phạm quy hoạch, trong đó phần diện tích trong lộ giới)
- Ông ……………………………..và Bà………………………..là chủ sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở nêu trên theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số……ngày….. tháng……năm…..
Do …………………………………………………………………….cấp
Điều 2: Gía cả, phương thức thanh toán và thời hạn thực hiện
1.Giá mua bán toàn bộ diện tích nhà đất ở nói trên đã được hai bên thoả thuận là:…………….đ.
(Ghi bằng chữ:………………………………………………………..) và không thay đổi vì bất cứ lý do gì.
- Phương thức thanh toán:
Hai bên (Bên A và Bên B) đã cùng thống nhất sẽ thực hiện việc thanh toán tổng giá trị mua bán
Nhà đất ở theo 01 đợt, cụ thể như sau:
* Đợt 1: Giao toàn bộ số tiền là ………………………đ cho bên Bán.
* Khi trả tiền sẽ ghi giấy biên nhận do các bên cùng ký xác nhận.
Điều 3. Cam kết của các bên
Bên bán và Bên mua chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam kết sau đây:
- Bên bán cam kết :
- Hỗ trợ, phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để hai bên cùng tiến hành các thủ tục hành chính pháp lý cần thiết khi thực hiện việc chuyển giao quyền sở hữu nhà theo qui định của pháp luật.
- Bảo quản căn nhà đã bán trong thời gian chưa bàn giao nhà cho bên mua.
- Bàn giao nhà và các thiết bị cho Bên B đúng thời hạn. Cung cấp cho bên B tất cả các chi tiết liên quan đến nhà bán (hồ sơ công trình phụ, hệ thống điện, nước, phòng cháy chữa cháy, camera quan sát…)
- Cam kết căn nhà thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình, không bị tranh chấp và không bị ràng buộc bởi nghĩa vụ pháp lý với bất kỳ bên thứ ba nào khác tại thời điểm mua bán.
- Có quyền không giao nhà nếu bên B không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đúng thời hạn đã thỏa thuận.
- Yêu cầu bên B thanh toán tiền mua nhà đúng theo thời gian đã thỏa thuận.
- Các quyền và nghĩa vụ khác của bên bán nhà ( ngoài những điều nêu trên) theo qui định tại Bộ luật dân sự và Luật nhà ở.
- Bên mua cam kết:
– Nhận giấy tờ sở hữu nhà và nhận bàn giao nhà đúng hạn và phù hợp với tình trạng được nêu tại hợp đồng mua bán nhà.
– Trả tiền mua nhà theo đúng thỏa thuận. Nếu chậm thanh toán thì phải chịu trả thêm tiền lãi như đã thỏa thuận.
– Yêu cầu bên bán hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi trong việc hoàn tất thủ tục chuyển giao quyền sở hữu nhà theo qui định của pháp luật.
– Các quyền và nghĩa vụ khác của bên mua nhà (ngoài những điều nêu trên) theo qui định tại Bộ luật dân sự và luật Nhà ở.
- Hai bên cùng cam kết:
– Đã khai đúng sự thật và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của những thông tin về nhân thân đã ghi trong hợp đồng;
– Kể từ ngày ký hợp đồng này, không bên nào được sử dụng bản chính “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở” số …………ngày…………tháng………..năm……….do ……………………………….cấp cho Ông ……………………… và vợ là Bà……………………………………..
Để thực hiện thế chấp, bảo lãnh, mua bán, tặng cho, trao đổi, kê khai làm vốn doanh nghiệp hoặc các giao dịch khác với bất kỳ hình thức nào cho đến khi hoàn thành thủ tục đăng ký quyền sở hữu.
– Thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng; nếu bên nào vi phạm mà gây thiệt hại, thì phải bồi thường cho bên kia hoặc cho người thứ ba (nếu có).
BÊN A (Ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên) |
BÊN B (Ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên) |
LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN
Hôm nay, ngày …….. tháng ………. năm ……….. , tại: ………………………………………………………………………
Tôi , Công chứng viên phòng Công chứng số …………. tỉnh (thành phố)…………………………………………….
CÔNG CHỨNG:
– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được giao kết giữa bên A là ………………………………… và bên B là ………………………………………..; các bên đã tự nguyện thoả thuận giao kết hợp đồng;
– Tại thời điểm công chứng, các bên đã giao kết hợp đồng có năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định của pháp luật;
– Nội dung thoả thuận của các bên trong hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
– ………………………………………………………………………………………………………………………………………………
– Hợp đồng này được làm thành ………. bản chính (mỗi bản chính gồm ……. tờ, ……..trang), giao cho:
+ Bên A …… bản chính;
+ Bên B ……. bản chính;
Lưu tại Phòng Công chứng một bản chính.
Số ………………………….., quyển số …………….TP/CC-SCC/HĐGD.
|
CÔNG CHỨNG VIÊN (Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên) |
Mua bán đất bằng hợp đồng viết tay có hiệu lực pháp lý không?
Chào luật sư, Tôi có vấn đề thắc mắc muốn được luật sư tư vấn. Trước đây, tôi có lập hợp đồng mua bán đất có giá trị 200 triệu đồng. Tuy nhiên, do quan hệ quen biết nên hai bên thỏa thuận không lập thành hợp đồng công chứng chứng thực.
Chúng tôi thỏa thuận viết tay, có chữ ký của cả bên bán và bên mua đất. Tuy nhiên, tôi đã thanh toán tiền cho bên bán, nhưng bên bán không giao trả đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tôi.
Vậy tôi nên làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình. Tôi có thể lấy lại đất hoặc lấy lại tiền được không?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ quy định tại Điều khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 về hình thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Điều 188 Luật đất đai năm 2013 về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
Đất không có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực.
Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì bạn và bên bán không thực hiện việc công chứng quyền sử dụng đất, mà chỉ lập thành hợp đồng giấy viết tay.
Như vậy, việc mua bán giữa hai bên là không tuân thủ quy định về mặt hình thức của giao dịch. Tuy nhiên, bạn đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán tiền cho bên bán nên bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch dân sự theo quy định tại Điều 129 Bộ luật dân sự năm 2015
- Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
- Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.
Vậy, trường hợp này bạn có quyền yêu cầu tòa án công nhận giao dịch dân sự có hiệu lực, yêu cầu bên bán trả lại quyền sử dụng đất cho bạn để bạn thực hiện các sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại văn phòng công chứng đất đai hoặc yêu cầu bên bán trả lại đầy đủ tiền cho bạn và yêu cầu bồi thường.
Ngoài ra, nếu xét thấy có hành vi gian dối của bên bán và bên bán cương quyết không chịu thực hiện nghiã vụ của mình, thì bạn có quyền yêu cầu cơ quan công an để điều tra, truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Trần và Liên Danh, Hy vọng mẫu hợp đồng mua bán đất viết tay trên sẽ hữu ích với bạn đọc. Nếu bạn đọc còn bất cứ vấn đề nào vướng mắc hoặc có câu hỏi liên quan đến nội dung tư vấn của chúng tôi. Bạn đọc xin vui lòng liên hệ với qua địa chỉ Hotline để được tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.