Trên thực tế, có nhiều trường hợp cá nhân nộp thuế nhiều hơn số tiền phải nộp hoặc cá nhân đã nộp thuế vào ngân sách nhà nước nhưng mức thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế.
Bên cạnh trường hợp số thuế dư được bù trừ vào thuế năm sau thì cá nhân có thể thực hiện thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân.
Bài viêt dưới đây, chúng tôi xin gửi tới quý khách hàng bài viết hoàn thuế tncn và những điều cần biết.
Hoàn thuế thu nhập cá nhân là gì?
Hoàn thuế thu nhập cá nhân là việc cơ quan nhà nước hoàn trả khoản tiền thuế mà cá nhân đã nộp vào ngân sách nhà nước khi cá nhân đó thuộc những trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật.
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập thuộc trường hợp nộp thuế phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu khác sau khi đã tính các khoản giảm trừ vào ngân sách nhà nước.
Thuế thu nhập cá nhân được xây dựng dựa trên nguyên tắc công bằng và khả năng nộp thuế, thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, vừa đủ nuôi sống bản thân và gia đình ở mức cần thiết nên việc nộp thuế thu nhập cá nhân cũng góp phần làm giảm hợp lý khoảng cách chênh lệch thu nhập giữa các tầng lớp dân cư.
Theo luật Thuế thu nhập cá nhân, đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân là những cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế theo Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007.
Trường hợp nào được hoàn thuế thu nhập cá nhân 2022 và những điều cần biết?
Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ được diễn ra đối với những cá nhân có số thuế nộp thừa và việc hoàn thuế chỉ diễn ra nếu có mã số thuế thu nhập cá nhân tại thời điểm đề nghị hoàn thuế có đề nghị hoàn thuế.
Cụ thể, các trường hợp sau đây được hoàn thuế thu nhập cá nhân:
– Số tiền đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp.
– Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
– Một số trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều kiện hoàn thuế thu nhập cá nhân 2022 và những điều cần biết
Căn cứ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân, việc hoàn thuế chỉ được đặt ra với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán. Để có thể thực hiện hoàn thuế thu nhập cá nhân, cá nhân, tổ chức phải đáp ứng điều kiện như sau:
– Có mã số thuế thu nhập cá nhân;
– Có đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân.
Đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân có thể do cá nhân trực tiếp đề nghị hoặc tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện.
Căn cứ theo các quy định của pháp luật thì thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân không bắt buộc phải thực hiện. Bởi nếu không đề nghị hoàn trả mà có số thuế nộp thừa thì sẽ được bù trừ vào kỳ thuế sau.
Hồ sơ xin hoàn thuế thu nhập cá nhân
Hồ sơ, thủ tục hoàn thuế TNCN được quy định tại Thông tư 80/2021/TT-BTC, cụ thể:
Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán cho các cá nhân có uỷ quyền:
Hồ sơ gồm:
– Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
– Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế;
– Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này (áp dụng cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập).
Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, có số thuế nộp thừa và đề nghị hoàn trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì không phải nộp hồ sơ hoàn thuế.
Cơ quan thuế giải quyết hoàn căn cứ vào hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân để giải quyết hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.
Cách thức nộp hồ sơ xin hoàn thuế thu nhập cá nhân:
Đối với hồ sơ điện tử:
Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử qua:
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế;
Các Cổng thông tin điện tử khác theo quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
Đối với hồ sơ giấy:
Người nộp thuế gửi hồ sơ bằng 1 trong 2 cách thức sau:
Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế bằng giấy tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
Gửi hồ sơ qua đường bưu chính tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Hoàn thuế thu nhập cá nhân 2022 và những điều cần biết
Khi thực hiện thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân, quý vị cần lưu ý các điểm sau:
+ Cá nhân đã thực hiện ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của cá nhân, sau đó nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ thuế sau hoặc hoàn trả khi có đề nghị.
+ Đối với những cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế thì có thể nhận lại số tiền đóng thuế thừa hoặc lựa chọn bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Thủ tục hoàn trả thuế thu nhập cá nhân
Theo Điều 53 Thông tư 156/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 23 Thông tư 92/2015/TT-BTC, thủ tục hoàn thuế được quy định như sau:
Trường hợp 1: Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách Nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT.
– Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.
Bước 2. Nộp hồ sơ hoàn thuế
Nơi nộp: Nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý
Trường hợp 2: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế
Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.
Lưu ý: Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Theo căn cứ trên ta thấy hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
Đối với Doanh nghiệp trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế, Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT (ban hành kèm theo Thông tư 156).
Tải về: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước mẫu 01/ĐNHT
– Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế TNC và người đại diện hợp pháp của Doanh nghiệp trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.
Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế:
– Thì không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.
Đối với cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có nhu cầu quyết toán thuế:
– Thì không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu số [31] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu số [33] – “Số thuế bù trừ vào kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 13/KK-TNCN khi quyết toán thuế.
Thời gian hoàn thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ theo Khoản 03 Điều 6 Thông tư 156/2013/TT-BTC thì thời gian giải quyết thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân được quy định như sau:
– Đối với những hồ sơ hoàn thuế trước kiểm tra sau thì chậm nhất 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế. Trường hợp này, đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau, khoảng thời gian kể từ ngày cơ quan thuế phát hành thông báo đề nghị giải trình, bổ sung đến ngày cơ quan thuế nhận được văn bản giải trình, bổ sung của người nộp thuế không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
– Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều 6 Thông tư 156/2013/TT-BTC) thì chậm nhất là 40 ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này và/hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế theo mẫu số 02/HT-TB ban hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế.
Thời gian giãn, hoãn việc kiểm tra trước hoàn thuế do nguyên nhân từ phía người nộp thuế không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
Bên cạnh đó, một vấn đề nhầm lẫn thường gặp phải trong hoàn thuế thu nhập cá nhân đó là việc xác định cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế. Vậy pháp luật quy định về nơi tiếp nhận hoàn thuế thu nhập cá nhân như thế nào?
+ Tổ chức, cá nhân là người nộp thuế và có mã số thuế thì nộp hồ sơ tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó.
+ Tổ chức, cá nhân không phải là người nộp thuế thì nộp tại Cục Thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức có trụ sở điều hành, nơi cá nhân có địa chỉ thường trú.
+ Tổ chức, cá nhân trả thu nhập và cá nhân trả thu nhập và cá nhân trực tiếp thực hiện hoàn thuế thì nộp hồ sơ tại nơi quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Cách tính toàn thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ vào các trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân có thể thấy việc hoàn thuế chỉ đặt ra khi cá nhân, tổ chức có đề nghị hoàn thuế, có số tiền nộp thuế dư hoặc đã nộp thuế nhưng thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, mỗi người có một mức thu nhập khác nhau và mức đóng thuế khác nhau, dư bao nhiêu sẽ được cơ quan thuế hoàn lại bấy nhiêu hoặc nếu thuộc trường hợp thu nhập không phải chịu thuế thì sẽ được hoàn trả toàn bộ số tiền đã nộp.
Và hiện nay, các quy định liên quan về thuế thu nhập cá nhân không có quy định về cách tính hoàn thuế cụ thể, mà chỉ quy định về tính thuế thu nhập cá nhân. Cách tính thuế thu nhập cá nhân hiện nay như sau:
– Xác định thu nhập chịu thuế: Cá nhân chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân chỉ khi có thu nhập tính thuế >0
Thu nhập tính thuế được xác định = thu nhập chịu thuế – các khoản giảm trừ.
Các khoản giảm trừ hiện nay như sau:
Khoản giảm trừ |
Mức giảm trừ cũ |
Thu nhập phải nộp thuế trước 1/7/2020 và từ 1/1/2021 trở đi |
Mức giảm trừ từ 1/7/2020 đền 31/12/2020 |
Thu nhập phải nộp thuế năm 2020 |
Mức giảm trừ đối với đối tượng chịu thuế |
09 triệu đồng/tháng |
09 triệu đồng/tháng |
11 triệu đồng/ tháng |
Trên 11 triệu đồng/ tháng |
Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc |
3,6 triệu đồng/ tháng |
12,6 triệu đồng/ tháng |
4,4 triệu đồng/ tháng |
Trên 15,4 triệu đồng/ tháng |
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn
Thuế suất sẽ tùy thuộc theo từng trường hợp khác nhau và mức thuế suất sẽ được căn cứ theo thuế suất biểu lũy tiến từng phần như sau:
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 |
Đến 60 |
Đến 05 |
5 |
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 05 đến 10 |
10 |
3 |
Trên 120 đến 216 |
Trên 10 đến 18 |
15 |
4 |
Trên 216 đến 384 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
5 |
Trên 384 đến 624 |
Trên 32 đến 52 |
25 |
6 |
Trên 624 đến 960 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35 |
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về thủ tục hoàn thuế tncn Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.