Hạn hoàn thuế thu nhập cá nhân

hạn hoàn thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu và được đánh trực tiếp vào thu nhập của cá nhân sau khi đã trừ các khoản giảm trừ và các khoản được miễn.

Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ được diễn ra đối với những cá nhân có số thuế nộp thừa và việc hoàn thuế chỉ diễn ra nếu có mã số thuế thu nhập cá nhân tại thời điểm đề nghị hoàn thuế có đề nghị hoàn thuế. Vậy hạn hoàn thuế thu nhập cá nhân là bao lâu?

Khái niệm hoàn thuế thu nhập cá nhân là gì?

Hoàn thuế TNCN là việc cơ quan nhà nước hoàn trả lại khoản tiền thuế mà cá nhân đó đã nộp vào ngân sách nhà nước mà còn dư. Đối tượng được hoàn thuế TNCN bao gồm: Các cá nhân cư trú và không cư trú có thu nhập chịu thuế TNCN phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Trường hợp nào được hoàn thuế thu nhập cá nhân?

Trước khi tìm hiểu về thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân thì trước hết chúng ta cần phải biết những trường hợp nào được hoàn thuế thu nhập cá nhân. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ được diễn ra đối với những cá nhân có số thuế nộp thừa và việc hoàn thuế chỉ diễn ra nếu có mã số thuế thu nhập cá nhân tại thời điểm đề nghị hoàn thuế có đề nghị hoàn thuế.

Cụ thể, các trường hợp sau đây được hoàn thuế thu nhập cá nhân:

– Số tiền đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp.

– Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

– Một số trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Khi thực hiện thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân, quý vị cần lưu ý các điểm sau:

+ Cá nhân đã thực hiện ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của cá nhân, sau đó nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ thuế sau hoặc hoàn trả khi có đề nghị.

+ Đối với những cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế thì có thể nhận lại số tiền đóng thuế thừa hoặc lựa chọn bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.

Điều kiện hoàn thuế thu nhập cá nhân 2022

Cụ thể theo Khoản 2, 3 Điều 28, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về hoàn thuế như sau:

“2. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.

Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.”

Như vậy, theo quy định nêu trên có thể hiểu nếu không có đề nghị hoàn thuế TNCN số tiền thuế nộp thừa sẽ được tự động bù trừ vào kỳ nộp sau và cơ quan thuế sẽ không chủ động hoàn thuế.

Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế thì có thể nhận lại số tiền thuế đóng thừa hoặc lựa chọn bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.

Ngoài ra, cũng theo quy định tại Điều 28, Thông tư 111/2013/TT/BTC và theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 25, Thông tư 80/2021/TT-BTC về việc hoàn thuế người được hoàn thuế phải đảm bảo:

Có số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp trong kỳ lớn hơn số thuế phải nộp khi quyết toán.

Đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.

Hồ sơ xin hoàn thuế thu nhập cá nhân

Hồ sơ, thủ tục hoàn thuế TNCN được quy định tại Thông tư 80/2021/TT-BTC, cụ thể:

Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

hạn hoàn thuế thu nhập cá nhân

hạn hoàn thuế thu nhập cá nhân

Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán cho các cá nhân có uỷ quyền:

Hồ sơ gồm:

– Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;

– Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế;

– Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này (áp dụng cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập).

Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, có số thuế nộp thừa và đề nghị hoàn trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì không phải nộp hồ sơ hoàn thuế.

Cơ quan thuế giải quyết hoàn căn cứ vào hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân để giải quyết hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.

Thời gian hoàn thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ theo Khoản 03 Điều 6 Thông tư 156/2013/TT-BTC thì thời gian giải quyết thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân được quy định như sau:

– Đối với những hồ sơ hoàn thuế trước kiểm tra sau thì chậm nhất 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế. Trường hợp này, đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau, khoảng thời gian kể từ ngày cơ quan thuế phát hành thông báo đề nghị giải trình, bổ sung đến ngày cơ quan thuế nhận được văn bản giải trình, bổ sung của người nộp thuế không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.

– Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều 6 Thông tư 156/2013/TT-BTC) thì chậm nhất là 40 ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này và/hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế theo mẫu số 02/HT-TB ban hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế.

Thời gian giãn, hoãn việc kiểm tra trước hoàn thuế do nguyên nhân từ phía người nộp thuế không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.

Bên cạnh đó, một vấn đề nhầm lẫn thường gặp phải trong hoàn thuế thu nhập cá nhân đó là việc xác định cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế. Vậy pháp luật quy định về nơi tiếp nhận hoàn thuế thu nhập cá nhân như thế nào?

+ Tổ chức, cá nhân là người nộp thuế và có mã số thuế thì nộp hồ sơ tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó.

+ Tổ chức, cá nhân không phải là người nộp thuế thì nộp tại Cục Thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức có trụ sở điều hành, nơi cá nhân có địa chỉ thường trú.

+ Tổ chức, cá nhân trả thu nhập và cá nhân trả thu nhập và cá nhân trực tiếp thực hiện hoàn thuế thì nộp hồ sơ tại nơi quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Cách tính toàn thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ vào các trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân có thể thấy việc hoàn thuế chỉ đặt ra khi cá nhân, tổ chức có đề nghị hoàn thuế, có số tiền nộp thuế dư hoặc đã nộp thuế nhưng thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Như vậy, mỗi người có một mức thu nhập khác nhau và mức đóng thuế khác nhau, dư bao nhiêu sẽ được cơ quan thuế hoàn lại bấy nhiêu hoặc nếu thuộc trường hợp thu nhập không phải chịu thuế thì sẽ được hoàn trả toàn bộ số tiền đã nộp.

Và hiện nay, các quy định liên quan về thuế thu nhập cá nhân không có quy định về cách tính hoàn thuế cụ thể, mà chỉ quy định về tính thuế thu nhập cá nhân. Cách tính thuế thu nhập cá nhân hiện nay như sau:

– Xác định thu nhập chịu thuế: Cá nhân chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân chỉ khi có thu nhập tính thuế >0

Thu nhập tính thuế được xác định = thu nhập chịu thuế – các khoản giảm trừ.

Các khoản giảm trừ hiện nay như sau:

Khoản giảm trừ

Mức giảm trừ cũ

Thu nhập phải nộp thuế trước 1/7/2020 và từ 1/1/2021 trở đi

Mức giảm trừ từ 1/7/2020 đền 31/12/2020

Thu nhập phải nộp thuế năm 2020

Mức giảm trừ đối với đối tượng chịu thuế

09 triệu đồng/tháng

09 triệu đồng/tháng

11 triệu đồng/ tháng

Trên 11 triệu đồng/ tháng

Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc

3,6 triệu đồng/ tháng

12,6 triệu đồng/ tháng

4,4 triệu đồng/ tháng

Trên 15,4 triệu đồng/ tháng

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn

Thuế suất sẽ tùy thuộc theo từng trường hợp khác nhau và mức thuế suất sẽ được căn cứ theo thuế suất biểu lũy tiến từng phần như sau:

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)

Thuế suất (%)

1

Đến 60

Đến 05

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 05 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân

Cá nhân ủy quyền cho nơi trả thu nhập

Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công thì thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Ủy quyền hoàn thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập

Bước 2: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chuẩn bị hồ sơ

Bước 3: Nộp hồ sơ cho cơ quan thuế

Bước 4: Tiếp nhận và giải quyết

Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế

Cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, có số thuế nộp thừa và đề nghị hoàn trên tờ khai quyết toán thuế thì không phải nộp hồ sơ hoàn thuế.

Tóm lại, để được hoàn thuế thu nhập cá nhân thì cá nhân phải biết quy định khi nào được hoàn, có đề nghị hoàn, biết cách tính hoàn thuế thu nhập cá nhân (hoặc nhờ kế toán thực hiện) và biết được hồ sơ, thủ tục hoàn thuế. Khi không nắm rõ rất có thể sẽ không được hoàn nếu kế toán không giải thích hay nhắc người lao động.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về thời hạn hoàn thuế thu nhập cá nhân Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139