Dịch vụ kiểm toán tại Hải Phòng

dịch vụ kiểm toán tại Hải Phòng

Nếu nói rằng nền kinh tế thị trường có hiệu quả hơn so với nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung thì kiểm toán độc lập chính là một công cụ quản lý kinh tế, tài chính đắc lực góp phần nâng cao tính hiệu quả đó của nền kinh tế thị trường. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường là nhiều thành phần kinh tế, là tự do sản xuất, kinh doanh và cạnh tranh. Cùng tìm hiểu về dịch vụ kiểm toán tại Hải Phòng của Luật Trần và Liên danh bạn nhé!

Kiểm toán báo cáo tài chính là gì?

Kiểm toán Báo cáo tài chính là việc kiểm toán để kiểm tra và xác nhận tính trung thực và hợp lý của BCTC cũng như việc BCTC có được trình bày phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán được thừa nhận hay không. Thước đo để đánh giá kiểm toán BCTC là hệ thống chuẩn mực kế toán và kiểm toán.

Mục tiêu của Kiểm toán báo cáo tài chính

Mục tiêu tổng quát của Kiểm toán báo cáo tài chính là “giúp cho Kiểm toán viên và Luật Trần và Liên danh đưa ra ý kiến xác nhận rằng Báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không”

Ngoài ra, Kiểm toán báo cáo tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị.

Sự đạt được các mục tiêu kiểm toán trên đây được biểu hiện thông qua kết quả cuối cùng của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính đó là Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý.

Hướng tới mục tiêu cuối cùng, lý do duy nhất để Kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm toán là để họ có thể đi đến kết luận là các Báo cáo tài chính có trung thực hợp lý hay không và đưa ra một bản Báo cáo kiểm toán thích hợp.

Đối tượng của kiểm toán báo cáo tài chính theo dịch vụ kiểm toán tại Hải Phòng

Đối tượng của Kiểm toán báo cáo tài chính bao gồm: 

Bảng cân đối kế toán;

Kết quả hoạt động kinh doanh;

Lưu chuyển tiền tệ;

Thuyết minh Báo cáo tài chính.

– Các báo cáo này chứa đựng những thông tin tài chính và thông tin phi tài chính, thông tin định lượng và thông tin không định lượng, phản ánh tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình hình và kết quả lưu chuyển tiền tệ và các thông tin cần thiết khác để người sử dụng  báo cáo tài chính có thể phân tích, đánh giá đúng đắn tình hình và kết quả kinh doanh của đơn vị.

– Cơ sở của  báo cáo tài chính là các quy định về Kế toán, gồm cả quy định pháp lý về Kế toán như: Luật Kế toán, Chuẩn mực Kế toán, chế độ kế toán, và quy định về Kế toán tại đơn vị như các quy định về hệ thống tài khoản, hình thức ghi sổ kế toán …

– Ngoài ra, cơ sở của Báo cáo tài chính còn bao gồm cả các quy định pháp lý khác có liên quan đến quá trình tổ chức và hoạt động kinh doanh của đơn vị như những quy định về sản xuất kinh doanh, trao đổi, mua bán sản phẩm, quản lý lao động, vật tư, nghĩa vụ đối với ngân sách,…

Câu hỏi thường gặp về Kiểm toán báo cáo tài chính

Cuộc kiểm toán báo cáo tài chính là gì?

Nguyên tắc của kiểm toán báo cáo tài chính là gì?

Các quy định kiểm toán báo cáo tài chính là gì?

Lợi ích của kiểm toán Báo cáo tài chính độc lập là gì?

Phạm vi kiểm toán báo cáo tài chính?

Khi nào cần kiểm toán báo cáo tài chính?

Công ty nào phải kiểm toán báo cáo tài chính theo dịch vụ kiểm toán tại Hải Phòng?

Cơ sở pháp lý quy định các doanh nghiệp nằm trong diện bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính là Nghị định số 17/2012/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kiểm Toán Độc Lập ban hành ngày 13 tháng 03 năm 2012.

Thông tư 40/2020/TT-BTC về hướng dẫn chế độ báo cáo trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập tại Nghị định 174/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật kế toán và Nghị định 17/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật kiểm toán độc lập.

Theo đó, các doanh nghiệp nằm trong diện đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính bao gồm:

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.

Tổ chức tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.

Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán.

Các doanh nghiệp, tổ chức khác bắt buộc phải kiểm toán theo quy định của pháp luật có liên quan.

Doanh nghiệp nhà nước, trừ doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm.

Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước, trừ các dự án trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành.

Doanh nghiệp, tổ chức mà các tập đoàn, tổng công ty nhà nước nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên tại thời điểm cuối năm tài chính phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm.

Doanh nghiệp mà các tổ chức niêm yết, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên tại thời điểm cuối năm tài chính phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm.

Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm.

Kiểm toán báo cáo tài chính được thực hiện bởi tổ chức kiểm toán nào?

Các đơn vị đủ điều kiện để thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính là các công ty kiểm toán tại Việt Nam, đây là các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Pháp luật Việt Nam, có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định và được Bộ tài chính Việt Nam cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán, bao gồm:

Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam

Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam

Công ty kiểm toán vốn Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật.

dịch vụ kiểm toán tại Hải Phòng
dịch vụ kiểm toán tại Hải Phòng

Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính theo dịch vụ kiểm toán tại Hải Phòng

Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính là làm tăng độ tin cậy của người sử dụng đối với báo cáo tài chính, thông qua việc kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không.

Đối với hầu hết các khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích chung, kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập và trình bày trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không. Một cuộc kiểm toán được thực hiện theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan sẽ giúp kiểm toán viên hình thành ý kiến kiểm toán.

Những đối tượng có nhu cầu sử dụng báo cáo tài chính đã kiểm toán bao gồm các cổ đông, chủ nợ, đối tác hoặc khách hàng của doanh nghiệp bắt buộc cần phải kiểm toán.

Kết quả của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính theo dịch vụ kiểm toán tại Hải Phòng

Sau khi kết thúc một cuộc kiểm toán, Kiểm toán viên của Luật Trần và Liên danh sẽ lập một Báo cáo kiểm toán gửi cho khách hàng, trong đó nêu rõ ý kiến của kiểm toán viên về mức độ trung thực hợp lý của Báo cáo tài chính được kiểm toán.

Ngoài ra, kết quả kiểm toán của  báo cáo tài chính được kiểm toán còn có thể gồm cả Thư quản lý nêu lên những tồn tại trong việc thiết lập và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ, trong việc tổ chức công tác Kế toán và lập báo cáo tài chính ở đơn vị đồng thời đề xuất hướng khắc phục để đơn vị nâng cao chất lượng của các Báo cáo tài chính.

Thực hiện kế hoạch kiểm toán theo dịch vụ kiểm toán tại Hải Phòng

Đơn vị tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm và các cuộc kiểm toán đột xuất theo quy định.

Phạm vi, chu kỳ và phương pháp kiểm toán, quy trình kiểm toán phải đảm bảo kết quả kiểm toán phản ánh đúng thực trạng các nội dung được kiểm toán.

Báo cáo kiểm toán theo dịch vụ kiểm toán tại Hải Phòng

Báo cáo kiểm toán nội bộ của đơn vị phải được kịp thời lập, hoàn thành và gửi cho:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

c) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập đối với đơn vị sự nghiệp công lập;

d) Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) đối với doanh nghiệp;

đ) Các bộ phận khác theo quy định của Quy chế kiểm toán nội bộ của đơn vị.

Báo cáo kiểm toán phải trình bày rõ: nội dung kiểm toán, phạm vi kiểm toán; những đánh giá, kết luận về nội dung đã được kiểm toán và cơ sở đưa ra các ý kiến này; các yếu kém, tồn tại, các sai sót, vi phạm, kiến nghị các biện pháp sửa chữa, khắc phục sai sót và xử lý vi phạm; đề xuất các biện pháp hợp lý hóa, cải tiến quy trình nghiệp vụ; hoàn thiện chính sách quản lý rủi ro, cơ cấu tổ chức của đơn vị (nếu có).

Báo cáo kiểm toán phải có ý kiến của ban lãnh đạo bộ phận/đơn vị được kiểm toán. Trong trường hợp bộ phận/đơn vị được kiểm toán không thống nhất với kết quả kiểm toán, báo cáo kiểm toán nội bộ cần nêu rõ ý kiến không thống nhất của bộ phận/đơn vị được kiểm toán và lý do.

Báo cáo kiểm toán phải có chữ ký của Trưởng đoàn hoặc Trưởng nhóm kiểm toán hoặc người phụ trách cuộc kiểm toán. Trường hợp đi thuê thực hiện kiểm toán nội bộ thì báo cáo kiểm toán ít nhất phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền và đóng dấu (nếu có) của đơn vị cung cấp dịch vụ. Ngoài ra, báo cáo kiểm toán có thể có chữ ký của những người có liên quan khác của đơn vị cung cấp dịch vụ tùy thuộc vào thỏa thuận của các bên.

Báo cáo kiểm toán hàng năm: Báo cáo kiểm toán hàng năm phải có chữ ký của người phụ trách kiểm toán nội bộ. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, người phụ trách kiểm toán nội bộ phải gửi báo cáo kiểm toán hàng năm là báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch kiểm toán nội bộ của năm trước cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này. Báo cáo kiểm toán hàng năm phải nêu rõ: kế hoạch kiểm toán đã đề ra; công việc kiểm toán đã được thực hiện; tồn tại, sai phạm lớn đã được phát hiện; biện pháp mà kiểm toán nội bộ đã kiến nghị; đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến hoạt động được kiểm toán và đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ; tình hình thực hiện các biện pháp, kiến nghị, đề xuất của kiểm toán nội bộ.

Trên đây là bài viết tư vấn về dịch vụ kiểm toán tại Hải Phòng của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy gọi cho chúng tôi theo số Hotline: 0969 078 234 để được tư vấn miễn phí.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139