Công ty luật chuyên thừa kế tại Hải Phòng

công ty luật chuyên thừa kế tại Hải Phòng

Trong trường hợp đã phát sinh tranh chấp thừa kế, luật sư sẽ giúp khách hàng nghiên cứu hồ sơ, thu thập tài liệu chứng cứ, tư vấn các quy định pháp luật có liên quan và đồng hành cùng khách hàng, giúp khách hàng bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong các vụ án về tranh chấp thừa kế. Công ty Luật Trần và Liên danh tự hào là đơn vị luật sư đi đầu, chuyên sâu trong vấn đề tư vấn pháp luật thừa kế và giải quyết tranh chấp tài sản thừa kế với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, tận tâm, chuyên nghiệp, trách nhiệm, hết lòng vì khách hàng đã giúp hàng trăm khách hàng bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong các tranh chấp liên quan đến thừa kế tại các cấp Tòa án và các cơ quan có thẩm quyền. Luật Trần và Liên danh sẽ tư vấn chi tiết về công ty luật chuyên thừa kế tại Hải Phòng ngay trong bài viết dưới đây.

Tư vấn thừa kế theo di chúc

Theo quy định của pháp luật, công dân có quyền LẬP DI CHÚC để định đoạt tài sản của mình, để lại tài sản của mình cho người khác.

Di chúc của một người được thể hiện qua hai hình thức là di chúc bằng văn bản và di chúc miệng. Để một di chúc có hiệu lực thì phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:

Người lập di chúc phải trong trạng thái minh mẫn, sáng suốt khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Trường hợp không có người làm chứng trong lúc lập di chúc, di chúc để lại phải tuân theo quy định về nội dung của di chúc tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015.

Tư vấn thừa kế theo pháp luật

Thừa kế theo pháp luật được áp dụng khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

Không có di chúc

Di chúc không hợp pháp

Không còn người thừa kế hoặc tổ chức, cơ quan được hưởng thừa kế

Người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Tư vấn thỏa thuận phân chia di sản thừa kế

Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản của từng người thì được THỎA THUẬN với nhau về việc phân chia di sản và yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản đó.

Văn bản thỏa thuận phân chia di sản cần được công chứng vì là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản và làm căn cứ để giải quyết tranh chấp (nếu có) sau này.

Lưu ý về hồ sơ yêu cầu công chứng:

Di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản phải đăng ký quyền sở hữu: phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản.

Thừa kế theo pháp luật: phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản.

Tư vấn hướng giải quyết tranh chấp thừa kế

Thương lượng

Để tiết kiệm thời gian, chi phí, thương lượng là cách giải quyết tranh chấp thừa kế tối ưu nhất giúp các bên có được thỏa thuận vừa đảm bảo quyền lợi của các bên vừa tiện lợi, nhanh chóng, hiệu quả.

Hòa giải

Tranh chấp thừa kế mà hai bên không thể tự thương lượng, thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết, phân chia di sản có thể nhờ luật sư hoặc người thứ ba có hiểu biết pháp luật hòa giải. Hòa giải không phải là thủ tục bắt buộc trong giải quyết tranh chấp thừa kế. Hai bên có thể lựa chọn hòa giải hoặc không hòa giải mà khởi kiện thẳng ra Tòa án yêu cầu giải quyết tranh chấp.

Khởi kiện

Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự 2015, thời hiệu giải quyết tranh chấp thừa kế được quy định như sau:

Yêu cầu chia di sản: 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác: 10 năm từ thời điểm mở thừa kế.

Yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại: 03 năm từ thời điểm mở thừa kế.

Đối với tranh chấp thừa kế, người thừa kế nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Nội dung công việc Luật sư công ty luật chuyên thừa kế tại Hải Phòng thực hiện cho khách hàng

Với đội ngũ luật sư chuyên nghiệp, dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực thừa kế, luật sư Luật Trần và Liên Danh xin hỗ trợ quý khách hàng trong các công việc sau đây:

Tư vấn quy định của pháp luật về thừa kế theo di chúc, thừa kế theo pháp luật

Tư vấn, soạn thảo, lập di chúc đúng với quy định của pháp luật

Tư vấn thủ tục yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế

Tư vấn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp thừa kế

Tư vấn phân chia di sản thừa kế

Tư vấn về thừa kế, tranh chấp thừa kế có yếu tố nước ngoài

Tư vấn trình tự, thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp

Tư vấn thừa kế thế vị

Tư vấn về thừa kế trong trường hợp vợ, chồng chia tài sản chung, đang xin ly hôn, đã kết hôn với người khác.

Tư vấn về quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ, Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế

Tư vấn Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc

Tư vấn phân chia di sản để tặng cho, thờ cúng

Tư vấn chỉ định người thừa kế, người bị truất quyền hưởng di sản

Đại diện ủy quyền thực hiện khiếu nại, khởi kiện để đảm bảo quyền và lợi ích của khách hàng.

công ty luật chuyên thừa kế tại Hải Phòng
công ty luật chuyên thừa kế tại Hải Phòng

Chia thừa kế quyền sử dụng đất đứng tên cha mẹ. Tư vấn của công ty luật chuyên thừa kế tại Hải Phòng?

Câu hỏi: Thưa luật sư, cháu muốn hỏi luật sư việc như sau. Chuyện là: ông nội cháu ngày xưa có mua một miếng đất nhưng là tiền bố mẹ cháu bỏ ra mua hết đứng tên ông. Ông không may mất do tai nạn mà anh trai cháu chưa nhận biết được mặt ông do còn quá nhỏ. Bố mẹ cháu về quê để làm sổ đỏ miếng đất đó. Do vẫn đứng tên ông nên phải xin chữ ký của tất cả cô bác trong nhà. Ai cũng ký vì đó là bố mẹ cháu bỏ tiền. Còn có một bác, bác không chịu kí, bác nói bỏ 50 triệu thì bác mới ký.

Vậy cháu muốn hỏi luật sư là có tất cả 3 người kí rồi. Chỉ còn bác ấy không chịu ký thì giờ có cách nào làm sổ đỏ không ạ? Không có chữ kí của bác ấy làm được sổ đỏ không ạ?

Luật sư giải đáp giúp cháu với ạ. Cháu cảm ơn!

Trả lời của công ty luật chuyên thừa kế tại Hải Phòng:

Mảnh đất này là do bố mẹ bạn mua nhưng người đứng tên trên sổ lại là ông nội của bạn. Do không có căn cứ chứng cứ rõ ràng về việc bố mẹ bạn là người bỏ tiền mua mảnh đất nhưng để cho ông nội đứng tên nên cơ quan quản lý về đất đai cũng không thể giải quyết sang tên sổ đỏ cho bố mẹ bạn được.

Mảnh đất đó sẽ được xác định là di sản thừa kế. Các bác của bạn có thể tặng cho di sản thừa kế cho bố mẹ bạn. Người bác còn lại của bạn phản đối thì vẫn có thể nhận một phần đất là di sản thừa kế. Theo Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Mỗi người trong hàng thừa kế sẽ được nhận phần di sản bằng nhau.

Bác bạn cũng được xem xét là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Do đó, nếu xác định đây là di sản của ông bạn để lại, thì bố bạn sẽ không thể làm sổ đỏ đứng tên mình bố bạn nếu như bác bạn không đồng ý. Muốn cấp sổ đỏ thì bố bạn phải nộp hồ sơ để yêu cầu phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi có bất động sản để giải quyết.

Mặc dù bố mẹ bạn bỏ tiền ra mua đất, nhưng nếu không có bằng chứng chứng minh thì đây vẫn được xem xét là di sản thừa kế của ông bạn để tiến hành phân chia.

Cách chia tài sản thừa kế khi không có di chúc. Tư vấn của công ty luật chuyên thừa kế tại Hải Phòng?

Câu hỏi: Kính chào công ty Luật Trần và Liên danh. Thưa luật sư, tôi có người bạn đứng tên sổ đỏ là 2 vợ chồng là A, B, nhưng giờ người chồng chết không để lại di chúc, bây giờ làm văn bản phân chia tài chia cho vợ và các con nhưng các con còn nhỏ vậy mẹ là người đại diện pháp luật cho 2 con vậy người vợ có được toàn quyền quản lý và sử dụng định đoạt toàn bộ quyền sử dụng đất . Bản khai quan hệ nhân thân bố A chết, A chết, mẹ A, chị gái A, vợ B và 2 cháu nhỏ C, D được hưởng thừa kế này bằng văn bản này chúng tôi thỏa thuận phân chia di sản thừa kế nêu trên như sau Mẹ A, chị gái A, ( do 2 cháu C,D còn nhỏ nên mẹ B là người đại diện pháp luật sẽ quyết định phần thừa kế của 2 cháu) tự nguyện đồng ý nhường toàn bộ phần thừa kế mà mình được hưởng cho bà B. Bà B đồng ý nhận toàn bộ phần thừa kế mà các đồng thừa kế nhường cho.

Như vậy sau khi hoàn tất thủ tục thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo văn bản này bà B được toàn quyền quản lý sử dụng và định đoạt toàn bộ quyền sử dụng đất. Khi lên văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thì bảo mẹ là người giám hộ tự quyết định, định đoạt tài sản của người được giám hộ là không phù hợp với quy định của pháp luật , vậy tôi phải làm như thế nào?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời của công ty luật chuyên thừa kế tại Hải Phòng:

Vì quyền thừa kế quyền sử dụng đất là của con C và D nên có thể chị B được đứng tên với tư cách là người đại diện theo pháp luật cho con trên giấy chứng nhận đó. Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cha mẹ có quyền quản lý, định đoạt tài sản của con như sau:

“Điều 76. Quản lý tài sản riêng của con

  1. Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý.
  2. Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác.
  3. Cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp con đang được người khác giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự; người tặng cho tài sản hoặc để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định người khác quản lý tài sản đó hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
  4. Trong trường hợp cha mẹ đang quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự mà con được giao cho người khác giám hộ thì tài sản riêng của con được giao lại cho người giám hộ quản lý theo quy định của Bộ luật dân sự”.

“Điều 77. Định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự

  1. Trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi thì có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  2. Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ.
  3. Trong trường hợp con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì việc định đoạt tài sản riêng của con do người giám hộ thực hiện”.

Đối chiếu với quy định trên, nếu hai con của chị B dưới 9 tuổi thì việc định đoạt tài sản là quyền sử dụng đất nêu trên sẽ do chị B định đoạt vì lợi ích của con. Định đoạt vì lợi ích của con ví dụ như: bán tài sản để lấy tiền phục vụ cho sinh hoạt, học tập của con. Nếu như con của chị B từ đủ 9 tuổi trở lên tới dưới 15 tuổi thì phải xem xét nguyện vọng của con. Hoặc trường hợp con của chị B đã đủ 15 tuổi tới dưới 18 tuổi thì viêc định đoạt tài sản của hai con phải được sự đồng ý bằng văn bản của chị B là người đại diện theo pháp luật của hai con C,D. Như vậy, pháp luật không cấm cha mẹ được định đoạt tài sản của con để chị B có thể lên văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thì chị B cần lên khai đầy đủ về ngày tháng năm sinh của con để văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có thể xác định là người con đó có đủ tuổi để định đoạt tài sản của mình không và cần chứng minh rằng chị B Là người đại diện theo pháp luật cho hai con C,D.

Trên đây là bài viết tư vấn về công ty luật chuyên thừa kế tại Hải Phòng của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy gọi cho chúng tôi theo số Hotline: 0969 078 234 để được tư vấn miễn phí.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139