Bảo hiểm thai sản là một trong những chính sách an sinh xã hội của nhà nước, khi người phụ nữ sinh con gần như thu nhập chủ yếu của họ chỉ dựa vào chế độ thai sản mà họ đã tham gia trong quá trình lao động, đóng bảo hiểm xã hội. Vậy quy định về Chế độ thai sản năm 2023 như thế nào? Chúng tôi sẽ giải đáp cho quý bạn đọc trong bài viết dưới đây.
Chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh con là gì?
Chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh con là một trong các chế độ mà cơ quan Bảo hiểm xã hội dành cho lao động nữ được nghỉ việc có hưởng lương ngay sau thời gian nghỉ thai sản mà sức khoẻ chưa phục hồi.
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2015 và năm 2018) thì thời gian được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ của lao động nữ theo quy định là từ 05 ngày đến 10 ngày trong vòng 30 ngày đầu làm việc ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản theo quy định mà sức khoẻ chưa phục hồi.
Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do Công ty và/hoặc Công đoàn quyết định, cụ thể:
– Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
– Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
– Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ nêu trên bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Điều kiện hưởng chế độ độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh con – Chế độ thai sản năm 2023
Để được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh con lao động nữ cần đáp ứng các điều kiện sau:
Thứ nhất, điều kiện về thời gian: thời gian xem xét cho hưởng chế độ dưỡng sức, phụ hồi sức khỏe sau sinh con là trong 30 ngày đầu quay trở lại làm việc sau thời gian hưởng chế độ thai sản.
Thứ hai, điều kiện về tình trạng sức khỏe: sức khỏe chưa được phục hồi.
Thứ ba, có tên trong Danh sách do Công ty lập, bao gồm:
– Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;
– Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe.
Lưu ý: Lao động nữ đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sẽ được tính cho năm đó.
Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh con – Chế độ thai sản năm 2023
Điều 41 Khoản 3 Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành quy định:
Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Hiện nay, theo quy định tại Nghị định 38/2019/NĐ-CP mức lương cơ sở hiện hành là 1.490.000 đồng/tháng. Như vậy, mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh con cho một ngày là: 30% x 1.490.000 = 447.000 đồng/ngày.
Ví dụ: Bạn đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh con 05 ngày thì số tiền bạn được hưởng là: 5 x 447.000 = 2.235.000 đồng
Hồ sơ hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh con – Chế độ thai sản năm 2023
Theo quy định tại Điều 4 Điểm 2.4 Quyết định 166/QĐ-BHXH 2019 về Quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, Công ty có có trách nhiệm lập hồ sơ hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh con cho lao động nữ và gửi đến cơ quan Bảo hiểm xã hội (BHXH).
Hồ sơ bao gồm:
Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;
Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe (Mẫu 01B-HSB).
Thời hạn nộp hồ sơ và giải quyết chế độ dưỡng sức – Chế độ thai sản năm 2023
Thời hạn nộp hồ sơ:
– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày lao động nữ được xác định là sức khỏe chưa phục hồi hoặc;
– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản thì người sử dụng lao động lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan BHXH có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mức hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ sinh con như thế nào?
Theo điểm a, điểm c khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ sinh con là 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Cụ thể là:
Mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con |
= |
Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc |
x |
100 (%) |
x |
Số tháng hưởng chế độ thai sản |
Trong đó:
– Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc được hướng dẫn tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
+ Lấy mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc.
+ Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì lấy mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng cộng dồn trước khi nghỉ việc.
+ Trường hợp lao động nữ đi làm cho đến thời điểm sinh con mà tháng sinh con được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi nghỉ việc, bao gồm cả tháng sinh con.
– Mức hưởng chế độ khi sinh con là mức trợ cấp theo tháng, trường hợp có ngày lẻ thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày (theo điểm c khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
Lưu ý: Mức hưởng chế độ thai sản của người lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; mức hưởng chế độ thai sản của người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi được tính tương tự như trên.
Lao động nam được hưởng chế độ thai sản ở mức bao nhiêu khi vợ sinh con?
Theo điểm a, điểm b khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức hưởng chế độ thai sản cho lao động nam khi vợ sinh con được xác định như sau:
Mức hưởng chế độ thai sản cho lao động nam khi vợ sinh con |
= |
Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc |
x |
100 (%) |
x |
Số ngày hưởng chế độ thai sản |
24 ngày |
Trong đó:
– Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc được hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khoản 1, khoản 2 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
+ Lấy mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc.
+ Trường hợp chưa đóng đủ 06 tháng thì lấy mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
+ Trường hợp người lao động nghỉ chế độ trên ngay trong tháng đầu thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.
Tiền nghỉ những ngày đi khám thai – Chế độ thai sản năm 2023
Tiền thai sản = Số ngày nghỉ theo Luật x (100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ khám thai/24)
Trường hợp khi nghỉ khám khi chưa đóng BHXH đủ 06 tháng thì tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của các tháng đã đóng BHXH.
Tiền trợ cấp một lần khi sinh con – Chế độ thai sản năm 2023
Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
– Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
– Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Hiện tại mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng và dự kiến giữ nguyên trong năm 2021, như vậy:
Tiền trợ cấp 01 lần khi sinh con = 1.490.000 * 2 = 2.980.000 đồng/mỗi con
Tiền thai sản trong thời gian nghỉ sinh – Chế độ thai sản năm 2023
Đối với người mẹ
Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Mức hưởng 01 tháng = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Đối với người cha
– Khi nghỉ chế độ thai sản trong vòng 30 ngày kể từ ngày vợ sinh
Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con thì trong vòng 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh được nghỉ hưởng chế độ thai sản như sau:
+ 05 ngày làm việc nếu vợ sinh thường;
+ 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
+ 10 ngày làm việc trong trường hợp vợ sinh đôi, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
+ 14 ngày làm việc trong trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật.
Tiền thai sản = Số ngày nghỉ x (100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ /24)
Trường hợp khi nghỉ chưa đóng BHXH đủ 06 tháng thì tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của các tháng đã đóng BHXH.
– Khi nghỉ hướng chế độ thai sản của vợ
Trường hợp 1: Chỉ có mẹ tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ.
+ Tiền thai sản 01 tháng = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ
+ Tiền thai sản 1 ngày trong trường hợp có ngày lẻ = Tiền thai sản 01 tháng/30
Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia BHXH
Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ.
+ Tiền thai sản 01 tháng = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.
+ Tiền thai sản 1 ngày trong trường hợp có ngày lẻ = Tiền thai sản 01 tháng/ 30
Trường hợp chỉ có mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản
Chỉ có mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
+ Tiền thai sản 01 tháng = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ
+ Tiền thai sản 1 ngày trong trường hợp có ngày lẻ = Tiền thai sản 01 tháng/ 30
Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia BHXH nhưng người mẹ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản
Cả cha và mẹ đều tham gia bBHXH nhưng người mẹ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà chết thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
+ Tiền thai sản 01 tháng = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.
+ Tiền thai sản 1 ngày trong trường hợp có ngày lẻ = Tiền thai sản 01 tháng/ 30
Trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh
Chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
+ Tiền thai sản 01 tháng = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.
+ Tiền thai sản 1 ngày trong trường hợp có ngày lẻ = Tiền thai sản 01 tháng/ 30
Lưu ý, đối với trường hợp người cha đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH.
Tiền dưỡng sức sau sinh – Chế độ thai sản năm 2023
Tiền dưỡng sức sau sinh = Số ngày nghỉ dưỡng sức * 30% * 1.490.000
Trong đó, số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định:
– Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
– Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
– Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
Trên đây là bài viết tư vấn về Chế độ thai sản năm 2023 của Luật Trần và Liên Danh. Nếu có thắc mắc hãy liên hệ với chúng tôi được tư vấn miễn phí.