Hiện nay, tình trạng tội phạm về tội cố ý gây thương tích ngày càng diễn ra nhiều với diễn biến phức tạp về quy mô, tính chất, mức độ.
Để có thể kết luận một người có phải tội phạm của tội này hay không thì phải xem có đủ yếu tố cấu thành tội phạm tội cố ý gây thương tích hay không và từ đó đưa ra các biện pháp chế tài phù hợp để điều chỉnh, bảo vệ cho quyền, lợi ích hợp pháp của người bị xâm phạm.
Để cấu thành nên tội cố ý gây thương tích cần đáp ứng đủ các yếu tố sau:
Về chủ thể của tội phạm:
Chủ thể của tội cố ý gây thương tích là cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự và thực hiện hành vi với lỗi cố ý.
Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự của cá nhân về tội cố ý gây thương tích là người từ đủ 16 tuổi trở lên và người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ chịu trách nhiệm về tội này khi thuộc tội phạm rất nguy hiểm hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Cá nhân không phải chịu trách nhiệm hình sự trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự, đó là: khi đang thực hiện hành vi phạm tội người này đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi.
Khi lâm vào tình trạng này, cần có xác nhận của cơ sở bệnh viện đủ trình độ hoặc kết luận của giám định pháp y đủ thẩm quyền luật định thì mới thuộc trường hợp không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Vậy nên, cá nhân có lỗi cố ý thực hiện hành vi gây thương tích hoặc tổn hại cho người khác có đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và không thuộc trường hợp “tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự” thì sẽ đáp ứng được điều kiện về mặt chủ thể của tội này.
Về mặt khách quan của tội phạm:
+ Hành vi khách quan của tội phạm:
Tội cố ý gây thương tích có hành vi khách quan là hành vi nguy hiểm cho xã hội. Hành vi này được thể hiện trong nhận thức và điều khiển hành vi của người phạm tội để khiến cho người khác bị thương tích hoặc tổn hại về sức khỏe.
Vì vậy, nhiều cá nhân cùng thực hiện tội phạm này, những cá nhân đó có một trong các hành vi của người thực hành, người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức đều là hành vi của tội phạm này.
Những hành vi có dấu hiệu của tội phạm tuy nhiên mức độ nguy hiểm gây ra cho xã hội không đáng kể thì không phải tội phạm và sẽ xử lý bằng các biện pháp khác như xử phạt hành chính được với mức xử phạt do Chính phủ quy định.
+ Cách thức thực hiện hành vi phạm tội:
Cần xác định được người phạm tội sử dụng phương tiện, công cụ hay dùng cách thức nào và gây ra thương tích đối với nạn nhân tại vị trí nào và với mức độ hành vi tấn công ra sao để quyết định người này có đủ yếu tố về mặt khách quan cấu thành tội cố ý gây thương tích hay không.
Để phân biệt mong muốn gây thương tích và mong muốn giết người khác cần làm rõ được các yếu tố:
Phương tiện, công cụ sử dụng có tính sát thương cao hay không: người phạm tội chỉ lựa chọn phương tiện ít nguy hiểm đến tính mạng (ví dụ sử dụng tay, chân, gậy guộc…) hay có sử dụng phương tiện, công cụ có tính chất gây sát thương cao nhưng vị trí tấn công không phải vị trí chí mạng, cường độ không lớn (việc sử dụng vũ khí này sẽ là tình tiết định khung hình tăng nặng của tội phạm)
Vị trí tấn công: tấn công vào những vị trí không xung yếu trên cơ thể nạn nhân (nơi xung yếu trên cơ thể thường là vùng đầu, vùng ngực, vùng cổ,…)
Thực hiện hành vi với cường độ, mức độ tấn công có nhiều, mạnh hay không: việc tấn công liên tục, mạnh vào một vị trí của nạn nhân có thể sẽ không được coi là tội cố ý gây thương tích nữa mà chuyển sang tội cố ý giết người.
+ Hậu quả của tội phạm
Hậu quả của tội cố ý gây thương tích cho người khác là để lại vết thương và được xác nhận bằng kết quả giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể của nạn nhân.
Về mặt chủ quan của tội phạm:
Người phạm tội thực hiện hành vi với mong muốn hay để mặc cho kết quả xảy ra, mong muốn cho người khác bị thương tích hoặc tổn hại về sức khỏe.
Về khách thể của tội phạm:
Xâm phạm đến khách thể của tội phạm là việc xâm phạm đến lĩnh vực được pháp luật Việt Nam bảo vệ mà theo quy định của Bộ luật Hình sự thì phải bị xử lý hình sự. Khách thể của tội cố ý gây thương tích đó là quyền được pháp luật bảo vệ về sức khỏe.
Hiện nay, khi có đầy đủ các yếu tố cấu thành nên tội phạm nêu trên thì chủ thể thực hiện tội cố ý gây thương tích cho người khác sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
+ Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu gây thương tích hoặc gây tổn hại cho người khác mà thuộc một trong các trường hợp:
Tỷ lệ tổn thương cơ thể của người bị hại từ 11% đến 30%
Hoặc tỷ lệ tổn thương cơ thể người bị hại dưới 11% nhưng người này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; dùng axit nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm;
Thực hiện hành vi với ông, bà, cha, mẹ, thầy cô giáo, người nuôi dưỡng, người chữa bệnh của người này, người dưới 16 tuổi, người già yếu, người ốm đau, người không có khả năng tự vệ, phụ nữ mà biết là có thai, người đang thi hành công vụ; thực hiện hành vi có tổ chức; lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện hành vi phạm tội;
Vẫn đang trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang thi hành quyết định, bản án của Tòa án như phạt tù, giáo dục tại trường giáo dưỡng, đang thực hiện quyết định xử lý vi phạm hành chính như đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; là người thuê hoặc được thuê gây thương tích, tổn hại cho người khác; thực hiện hành vi với tính chất côn đồ.
+ Bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm nếu gây thương tích hoặc gây tổn hại cho người khác mà thuộc một trong các trường hợp:
Tỷ lệ tổn thương cơ thể của người bị hại từ 31% đến 60%;
Có 02 người bị hại trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 60%;
Phạm tội 02 lần trở lên;
Tái phạm nguy hiểm;
Tỷ lệ tổn thương cơ thể của người bị hại từ 11% đến 30% nhưng người này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; dùng axit nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm;
Thực hiện hành vi với ông, bà, cha, mẹ, thầy cô giáo, người nuôi dưỡng, người chữa bệnh của người này, người dưới 16 tuổi, người già yếu, người ốm đau, người không có khả năng tự vệ, phụ nữ mà biết là có thai, người đang thi hành công vụ; thực hiện hành vi có tổ chức;
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện hành vi phạm tội; vẫn đang trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang thi hành quyết định, bản án của Tòa án như phạt tù, giáo dục tại trường giáo dưỡng, đang thực hiện quyết định xử lý vi phạm hành chính như đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; là người thuê hoặc được thuê gây thương tích, tổn hại cho người khác; thực hiện hành vi với tính chất côn đồ.
+ Bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm nếu gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho người khác mà thuộc một trong các trường hợp:
Tỷ lệ tổn thương cơ thể của người bị hại từ 61% trở lên và không có vết thương làm biến dạng vùng mặt;
Có 02 người bị hại trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
Tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60% nhưng người này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; dùng axit nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm; thực hiện hành vi với ông, bà, cha, mẹ, thầy cô giáo, người nuôi dưỡng, người chữa bệnh của người này, người dưới 16 tuổi, người già yếu, người ốm đau, người không có khả năng tự vệ, phụ nữ mà biết là có thai, người đang thi hành công vụ; thực hiện hành vi có tổ chức; lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện hành vi phạm tội;
Vẫn đang trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang thi hành quyết định, bản án của Tòa án như phạt tù, giáo dục tại trường giáo dưỡng, đang thực hiện quyết định xử lý vi phạm hành chính như đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; là người thuê hoặc được thuê gây thương tích, tổn hại cho người khác; thực hiện hành vi với tính chất côn đồ;
Có 02 người bị hại trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng người này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
Dùng axit nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm; thực hiện hành vi với ông, bà, cha, mẹ, thầy cô giáo, người nuôi dưỡng, người chữa bệnh của người này, người dưới 16 tuổi, người già yếu, người ốm đau, người không có khả năng tự vệ, phụ nữ mà biết là có thai, người đang thi hành công vụ; thực hiện hành vi có tổ chức;
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện hành vi phạm tội; vẫn đang trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang thi hành quyết định, bản án của Tòa án như phạt tù, giáo dục tại trường giáo dưỡng, đang thực hiện quyết định xử lý vi phạm hành chính như đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; là người thuê hoặc được thuê gây thương tích, tổn hại cho người khác; thực hiện hành vi với tính chất côn đồ.
+ Bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm nếu gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho người khác mà thuộc một trong các trường hợp:
Làm chết người;
Tỷ lệ tổn thương cơ thể của người bị hại từ 61% trở lên và bị biến dạng vùng mặt;
Có 02 người bị hại trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
Tỷ lệ tổn thương cơ thể của người bị hại từ 61 % trở lên nhưng người này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; dùng axit nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm;
Thực hiện hành vi với ông, bà, cha, mẹ, thầy cô giáo, người nuôi dưỡng, người chữa bệnh của người này, người dưới 16 tuổi, người già yếu, người ốm đau, người không có khả năng tự vệ, phụ nữ mà biết là có thai, người đang thi hành công vụ; thực hiện hành vi có tổ chức; lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện hành vi phạm tội;
Vẫn đang trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang thi hành quyết định, bản án của Tòa án như phạt tù, giáo dục tại trường giáo dưỡng, đang thực hiện quyết định xử lý vi phạm hành chính như đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; là người thuê hoặc được thuê gây thương tích, tổn hại cho người khác; thực hiện hành vi với tính chất côn đồ.
Có 02 người bị hại trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng người này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
Dùng axit nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm; thực hiện hành vi với ông, bà, cha, mẹ, thầy cô giáo, người nuôi dưỡng, người chữa bệnh của người này, người dưới 16 tuổi, người già yếu, người ốm đau, người không có khả năng tự vệ, phụ nữ mà biết là có thai, người đang thi hành công vụ; thực hiện hành vi có tổ chức;
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện hành vi phạm tội; vẫn đang trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang thi hành quyết định, bản án của Tòa án như phạt tù, giáo dục tại trường giáo dưỡng, đang thực hiện quyết định xử lý vi phạm hành chính như đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; là người thuê hoặc được thuê gây thương tích, tổn hại cho người khác; thực hiện hành vi với tính chất côn đồ.
+ Bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu thuộc một trong các trường hợp:
Làm chết 02 người trở lên;
Có 02 người bị hại trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng người này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
Dùng axit nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm; thực hiện hành vi với ông, bà, cha, mẹ, thầy cô giáo, người nuôi dưỡng, người chữa bệnh của người này, người dưới 16 tuổi, người già yếu, người ốm đau, người không có khả năng tự vệ, phụ nữ mà biết là có thai, người đang thi hành công vụ;
Thực hiện hành vi có tổ chức; lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện hành vi phạm tội; vẫn đang trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang thi hành quyết định, bản án của Tòa án như phạt tù, giáo dục tại trường giáo dưỡng, đang thực hiện quyết định xử lý vi phạm hành chính như đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; là người thuê hoặc được thuê gây thương tích, tổn hại cho người khác; thực hiện hành vi với tính chất côn đồ.
+ Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:
Chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác;
Thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
Dịch vụ tư vấn cấu thành tội phạm tội cố ý gây thương tích của Luật Trần Và Liên Danh
Tư vấn qua tổng đài:
Trong tất cả các hình thức tư vấn pháp luật hiện nay, phương pháp qua tổng đài được lựa chọn nhiều hơn cả. Bởi đây là hình thức tư vấn nhanh chóng, tiết kiệm, không giới hạn khoảng cách địa lý và thời gian. Các tư vấn viên của Luật Trần và Liên Danh làm việc 24/7 luôn sẵn sàng giải đáp bất kỳ thông tin nào của bạn.
Cách kết nối tổng đài:
Để được các Luật sư và chuyên viên pháp lý tư vấn về chế độ thai sản, khách hàng sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Khách hàng sử dụng điện thoại cố định hoặc điện thoại di động gọi tới số Tổng đài
Bước 2: Sau khi kết nối tới tổng đài tư vấn, khách hàng sẽ nghe lời chào từ Tổng đài và làm theo hướng dẫn của lời chào
Bước 3: Khách hàng kết nối trực tiếp tới tư vấn viên và đặt câu hỏi hoặc đề nghị được giải đáp thắc mắc liên quan đến bảo hiểm xã hội;
Bước 4: Khách hàng sẽ được tư vấn viên của công ty tư vấn, hướng dẫn và giải đáp các thắc mắc liên quan
Bước 5: Kết thúc nội dung tư vấn, khách hàng lưu ý hãy lưu lại số tổng đài vào danh bạ điện thoại để thuận tiện cho các lần tư vấn tiếp theo (nếu có)
Thời gian làm việc của tổng đài Luật Trần và Liên Danh:
Thời gian làm việc của Tổng đài Luật Trần và Liên Danh như sau:
Ngày làm việc: Từ thứ 2 đến hết thứ 7 hàng tuần
Thời gian làm việc: Từ 8h sáng đến 12h trưa và từ 01h chiều đến 9h tối
Lưu ý: Chúng tôi sẽ nghỉ vào các ngày chủ nhật, ngày lễ, tết theo quy định của Bộ luật lao động và các quy định hiện hành.
Hướng dẫn tư vấn luật tổng đài:
Nếu bạn có nhu cầu tư vấn, giải đáp thắc mắc pháp luật bạn vui lòng Gọi qua Hotline của chúng tôi để nghe hướng dẫn và lựa chọn lĩnh vực cần tư vấn, đặt câu hỏi và trao đổi trực tiếp với luật sư trên tất cả các lĩnh vực.
Trong một số trường hợp các luật sư, chuyên viên tư vấn pháp luật của chúng tôi không thể giải đáp chi tiết qua điện thoại, Luật Trần và Liên Danh sẽ thu thập thông tin và trả lời tư vấn bằng văn bản (qua Email, bưu điện…) hoặc hẹn gặp bạn để tư vấn trực tiếp.
Tư vấn qua email:
Sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật qua email trả phí của Luật Trần và Liên Danh bạn sẽ được:
Tư vấn ngay lập tức: Ngay sau khi gửi câu hỏi, thanh toán phí tư vấn các Luật sư sẽ tiếp nhận và xử lý yêu cầu tư vấn của bạn ngay lập tức!
Tư vấn chính xác, đầy đủ căn cứ pháp lý: Yêu cầu tư vấn của bạn sẽ được các Luật sư tư vấn chính xác dựa trên các quy định của pháp luật. Nội dung trả lời bao gồm cả trích dẫn quy định của pháp luật chính xác cho từng trường hợp.
Hỗ trợ giải quyết toàn bộ, trọn vẹn vấn đề: Cam kết hỗ trợ giải quyết tận gốc vấn đề, tư vấn rõ ràng – rành mạch để người dùng có thể sử dụng kết quả tư vấn để giải quyết trường hợp thực tế đang vướng phải.
Do Luật sư trực tiếp trả lời: Câu hỏi của bạn sẽ do Luật sư trả lời! Chúng tôi đảm bảo đó là Luật sư đúng chuyên môn, nhiều kinh nghiệm, có khả năng tư vấn và giải quyết trường hợp của bạn!
Phí tư vấn là: 300.000 VNĐ/Email tùy thuộc vào mức độ phức tạp của vụ việc mà bạn đưa ra cho chúng tôi.
Nếu cần những căn cứ pháp lý rõ ràng, tư vấn bằng văn bản, có thể đọc đi đọc lại để hiểu kỹ và sử dụng làm tài liệu để giải quyết vụ việc thì tư vấn pháp luật qua email là một dịch vụ tuyệt vời dành cho bạn!
Nhưng nếu bạn đang cần được tư vấn ngay lập tức, trao đổi và lắng nghe ý kiến tư vấn trực tiếp từ các Luật sư thì dịch vụ tư vấn pháp luật qua tổng đài điện thoại là sự lựa chọn phù hợp dành cho bạn!
Tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng:
Nếu bạn muốn gặp trực tiếp Luật sư, trao đổi trực tiếp, xin ý kiến tư vấn trực tiếp với Luật sư thì bạn có thể sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tiếp tại văn phòng của chúng tôi!
Chúng tôi sẽ cử Luật sư – Chuyên gia – Chuyên viên tư vấn phù hợp với chuyên môn bạn đang cần tư vấn hỗ trợ bạn!
Đây là hình thức dịch vụ tư vấn pháp luật có thu phí dịch vụ! Phí dịch vụ sẽ được tính là: 300.000 VNĐ/giờ tư vấn tại văn phòng của Luật Trần và Liên Danh trong giờ hành chính.
Số điện thoại đặt lịch hẹn tư vấn:
Chúng tôi sẽ gọi lại để xác nhận lịch hẹn và sắp xếp Luật sư phù hợp chuyên môn để phục vụ bạn theo giờ bạn yêu cầu!
Tư vấn luật tại địa chỉ yêu cầu:
Nếu bạn có nhu cầu tư vấn pháp luật trực tiếp, gặp gỡ trao đổi và xin ý kiến trực tiếp với Luật sư nhưng công việc lại quá bận, ngại di chuyển thì bạn có thể sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tiếp tại địa chỉ khách hàng yêu cầu của chúng tôi.
Đây là dịch vụ tư vấn – hỗ trợ pháp lý có thu phí Luật sư. Phí Luật sư sẽ được báo chi tiết cụ thể khi chúng tôi nhận được thông tin địa chỉ nơi tư vấn. Hiện tại Luật Trần và Liên Danh mới chỉ có thể cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật trực tiếp tại nơi khách hàng yêu cầu.
Luật Trần và Liên Danh sẽ cử nhân viên qua trực tiếp địa chỉ khách hàng yêu cầu để phục vụ tư vấn – hỗ trợ pháp lý. Để sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tiếp tại địa chỉ theo yêu cầu, bạn có thể đặt lịch hẹn với chúng tôi theo các cách thức sau:
Gọi đến số đặt lịch hẹn tư vấn của chúng tôi: (Lưu ý: Chúng tôi không tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại này. Số điện thoại này chỉ kết nối tới lễ tân để tiếp nhận lịch hẹn và yêu cầu dịch vụ).
Chúng tôi sẽ gọi lại để xác nhận lịch hẹn và sắp xếp Luật sư phù hợp chuyên môn xuống trực tiếp theo địa chỉ bạn cung cấp để tư vấn – hỗ trợ!
Luật Trần và Liên Danh cam kết bảo mật thông tin của khách hàng:
Mọi thông tin bạn cung cấp và trao đổi qua điện thoại cho Luật Trần và Liên Danh sẽ được bảo mật tuyệt đối, chúng tôi có các biện pháp kỹ thuật và an ninh để ngăn chặn truy cập trái phép nhằm tiêu hủy hoặc gây thiệt hại đến thông tin của quý khách hàng.
Tuân thủ pháp luật, tôn trọng khách hàng, nghiêm chỉnh chấp hành các nguyên tắc về đạo đức khi hành nghề Luật sư. Giám sát chất lượng cuộc gọi, xử lý nghiêm minh đối với các trường hợp tư vấn không chính xác, thái độ tư vấn không tốt.
Với năng lực pháp lý của mình, Luật Trần và Liên Danh cam kết thực hiện việc tư vấn đúng pháp luật và bảo vệ cao nhất quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng. Chúng tôi tư vấn dựa trên các quy định của pháp luật và trên tinh thần thượng tôn pháp luật.
Chúng tôi liên tục nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển con người, nâng cấp hệ thống để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn!
Như vậy, trên đây là toàn bộ thông tin và nội dung tư vấn pháp luật của Luật Trần và Liên Danh liên quan đến cấu thành tội phạm tội cố ý gây thương tích. Mọi thắc mắc xin liên hệ qua Hotline: 0969 078 234 để được giải đáp nhanh chóng, chu đáo và miễn phí!