Các bạn đang gặp khó khăn trong việc hoàn thuế, nhưng bạn chưa hiểu rõ hoàn thuế là gì? Thủ tục hoàn thuế như thế nào? Đừng lo, bài viết này Luật Trần và Liên Danh sẽ giúp giải đáp mọi thắc mắc liên quan đến hoàn thuế là gì? ý nghĩa của hoàn thuế gtgt là gì?
Hoàn thuế là gì?
– Để trả lời cho câu hỏi hoàn thuế là gì thì câu trả lời sẽ được định nghĩa như sau:
Hoàn thuế là hành vi của cơ quan có thẩm quyền thu thuế trả lại số tiền thuế đã thu của doanh nghiệp hoặc cá nhân trước đó do khoản thuế này bị thu sai hoặc quá mức thuế cần thu so với quy định của pháp luật hiện hành về thuế.
– Mục đích của hoàn thuế là:
Việc hoàn thuế này nhằm đảm bảo quyền lợi của các doanh nghiệp, cá nhân khi làm việc tại Việt Nam. Đồng thời, khẳng định tính minh bạch, chính xác của những biện pháp thu thuế của nhà nước.
Ai là người phải nộp thuế VAT?
Căn cứ Điều 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC, người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:
– Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.
– Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.
– Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.
– Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
– Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng.
Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú thực hiện theo pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
– Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Ví dụ: Công ty TNHH Sanko là doanh nghiệp chế xuất. Ngoài hoạt động sản xuất để xuất khẩu Công ty TNHH Sanko còn được cấp phép thực hiện quyền nhập khẩu để bán ra hoặc để xuất khẩu, Công ty TNHH Sanko phải thành lập chi nhánh để thực hiện hoạt động này theo quy định của pháp luật thì Chi nhánh hạch toán riêng và kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng riêng đối với hoạt động này, không hạch toán chung vào hoạt động sản xuất để xuất khẩu.
Khi nhập khẩu hàng hóa để thực hiện phân phối (bán ra), Chi nhánh Công ty TNHH Sanko thực hiện kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu và khi bán ra (bao gồm cả xuất khẩu), Công ty TNHH Sanko sử dụng hóa đơn, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định.
Lưu ý: Người nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh). Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh bao gồm cả một số trường hợp sau:
– Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
– Làm đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
– Hợp tác kinh doanh với tổ chức.
– Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng điều kiện được miễn thuế.
Người nộp thuế là cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống. Hay nói cách khác, cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chỉ phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân nếu có doanh thu trong một năm dương lịch > 100 triệu đồng.
Điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng (gtgt)
Căn cứ vào dịch vụ sản xuất sản phẩm, hàng hóa của cơ sở kinh doanh mà điều kiện, quy định hoàn thuế GTGT sẽ khác nhau. Về cơ bản, điều kiện để doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT như sau:
Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ;
Có con dấu và giấy phép kinh doanh/giấy phép đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị tương đương;
Chứng từ, số liệu sổ sách kế toán được lập và lưu giữ theo đúng chuẩn mực kế toán;
Có tài khoản ngân hàng với mã số thuế đăng ký trên chứng nhận đăng ký kinh doanh;
Hồ sơ và thủ tục thực hiện hoàn thuế GTGT đúng với quy định hiện hành.
Ý nghĩa của việc hoàn thuế giá trị gia tăng là gì ?
Hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một trong những cơ chế vận hành của thuế GTGT. Đối với doanh nghiệp, cũng như đối với cả nền kinh tế, hoàn thuế GTGT có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Luật sư tư vấn và giải đáp một số quy định pháp lý liên quan:
Một cách chung nhất, có thể hiểu hoàn thuế GTGT là việc ngân sách nhà nước trả lại cho đối tượng nộp thuế số tiền thuế GTGT đã nộp vượt quá nghĩa vụ đã thực hiện theo quy định của pháp luật. Số tiền thuế GTGT nộp vượt quá phát sinh khi có sự thay đổi giá trị của hàng hóa, dịch vụ hoặc thay đổi về mức độ điều tiết thuế qua các khâu lưu thông, khi đó số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT đầu ra làm cho kết quả khấu trừ thuế đạt giá trị âm.
Căn cứ quan trọng để xét hoàn thuế là đối tượng nộp thuế phải nộp theo phương pháp khấu trừ, đây là phương pháp tính thuế đặc trưng của thuế GTGT. Phương pháp khấu trừ thuế cho phép chúng ta có cơ sở để so sánh và xác định sự chênh lệch giữa thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào. Nếu số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra, ngân sách nhà nước có nghĩa vụ trả lại số tiền thuế chênh lệch.
Mang tính chất ưu đãi, tài trợ của nhà nước, hoàn thuế GTGT có ý nghĩa quan trọng:
Thứ nhất, hoàn thuế GTGT tạo tâm lý an tâm cho các doanh nghiệp khi thực hiện nộp thuế GTGT về sự đảm bảo của Nhà nước trong việc điều chỉnh hài hòa mối quan hệ giữa lợi ích nhà nước và doanh nghiệp, đảm bảo quyền pháp lý chính đáng cho các chủ thể nộp thuế. Quy định này giúp các nhà đầu tư an tâm về sự bảo đảm tích cực của nhà nước khi hoạt động kinh doanh, thúc đẩy hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Thứ hai, do thuế GTGT là thuế gián thu tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ nên cơ chế hoàn thuế giúp cho các doanh nghiệp tích cực thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lưu thông hàng hóa, có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội trong nước. Đồng thời cơ chế hoàn thuế cũng giúp hỗ trợ vốn, giúp điều hòa lượng vốn luân chuyển trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Từ đó, giúp các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Thứ ba, cơ chế hoàn thuế GTGT có bản chất ưu đãi, hỗ trợ xã hội nên giúp thúc đẩy một số ngành sản xuất phát triển theo định hướng của nhà nước. Theo đó, thông qua cơ chế hoàn thuế, tùy từng giai đoạn nhà nước có thể quy định các trường hợp, đối tượng nào được áp dụng cơ chế hoàn thuế, coi đó như một biện pháp ưu đãi cho ngành, lĩnh vực cần phát triển. Từ đó nhà nước từng bước định hướng sự phát triển các ngành nghề cho phù hợp với điều kiện kinh tế và nhu cầu phát triển của xã hội, đảm bảo sự ổn định bền vững trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.
Thứ tư, chính sách hoàn thuế thể hiện rõ nét vai trò khuyến khích hoạt động xuất khẩu, bởi hàng hóa xuất khẩu cũng là đối tượng được hoàn thuế. Việc hoàn thuế này sẽ giúp cơ sở sản xuất kinh doanh đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, góp phần nâng cao sản lượng hàng hóa xuất khẩu, từng bước đưa nước ta trở thành một nước xuất siêu trong tương lai.
Thứ năm, cơ chế hoàn thuế GTGT giúp thúc đẩy việc sử dụng hóa đơn, chứng từ, mở sổ sách kế toán của các cơ sở sản xuất kinh doanh. Theo quy định của pháp luật thuế GTGT, một trong những điều kiện để được hoàn thuế là doanh nghiệp phải có hóa đơn, chứng từ, sổ sách… chứng minh hoạt động kinh doanh thuộc diện được hoàn thuế.
Do đó đã gián tiếp thúc đẩy việc sử dụng các biện pháp kế toán, sử dụng hóa đơn, chứng từ trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Thông qua đó, các hoạt động của doanh nghiệp sẽ được phát triển một cách chuyên nghiệp, tạo sự thuận lợi cho cơ chế kiểm soát lẫn nhau giữa các doanh nghiệp.
Đồng thời, việc sử dụng hóa đơn được coi như một công cụ của nhà nước trong việc quản lý thuế, đảm bảo công bằng xã hội trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nước, góp phần xây dựng trật tự kỷ cương trong lĩnh vực tài chính.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về ý nghĩa của hoàn thuế gtgt Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.