Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là vấn đề được nhiều người quan tâm khi thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư. Tùy từng trường hợp, nhà đầu tư sẽ Xin cấp dự án đầu tư ở cơ quan khác nhau.
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là gì?
Khoản 11 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 đưa ra định nghĩa Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như sau:
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư.
Thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư được ghi nhận gồm:
– Tên dự án đầu tư.
– Nhà đầu tư.
– Mã số dự án đầu tư.
– Địa điểm thực hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng.
– Mục tiêu, quy mô dự án đầu tư.
– Vốn đầu tư của dự án đầu tư (gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động).
– Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
– Tiến độ thực hiện dự án đầu tư, bao gồm: Tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn; Tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động chủ yếu của dự án đầu tư, trường hợp dự án đầu tư chia thành từng giai đoạn thì phải quy định tiến độ thực hiện từng giai đoạn.
– Hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và căn cứ, điều kiện áp dụng (nếu có).
– Các điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư (nếu có).
Theo đó có thể hiểu Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là một loại giấy phép được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho nhà đầu tư đồng thời là điều kiện để nhà đầu tư thực hiện đầu tư tại Việt Nam.
Dự án nào phải xin Giấy chứng nhận đầu tư?
Các dự án phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Đầu tư 2020 gồm:
– Dự án của nhà đầu tư nước ngoài.
– Dự án của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư năm 2020.
– Các dự án của nhà đầu tư trong nước và dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật Đầu tư năm 2020 có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư;
Việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư còn phụ thuộc vào dự án đầu tư đó có cần chấp thuận chủ trương đầu tư hay không:
– Dự án đầu tư cần chấp thuận chủ trương đầu tư và phải thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì thực hiện quyết định chủ trương đầu tư trước sau đó mới thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
– Dự án đầu tư không cần chấp thuận chủ trương đầu tư và phải thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì chỉ cần xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Theo Điều 39 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được quy định như sau:
Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
Cấp Giấy chứng nhận đầu tư với dự án trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp nêu tại mục 3 dưới đây.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp nêu tại mục 3 dưới đây.
Cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án, đặt/dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án
Cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án sau:
– Dự án được thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
– Dự án được thực hiện ở cả trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
– Dự án trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế/không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Theo đó, cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ các dự án đầu tư thuộc diện xin chấp thuận chủ trương của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ.
Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm: Sở kế hoạch và Đầu tư; Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế; Cơ quan đăng ký đầu tư.
Thủ tục xin chấp thuận chủ trương đầu tư
Tùy thuộc vào quy mô, địa điểm đặt dự án hay ngành nghề đầu tư, nhà đầu tư có thể phải thực hiện thủ tục xin chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tương ứng. Hiện nay, Luật đầu tư đang quy định các cơ quan sau có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư gồm: Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Thủ tục xin chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
– Hồ sơ xin chấp thuận:
(1) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;
(2) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
(3) Đề xuất dự án đầu tư;
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
(4) Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
(5) Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
(6) Giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ
(7) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
(8) Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).
– Trình tự thực hiện:
+ Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ tại Sở kế hoạch và đầu tư/Ban quản lý khu công nghiệp,, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
+ Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
+ Trong thời hạn 43 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế).
Thủ tục xin chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
– Hồ sơ xin chấp thuận gồm:
Danh mục hồ sơ tương tự mục 3.1.
– Trình tự thực hiện:
+ Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ tại Bộ kế hoạch và đầu tư;
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các bộ, cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về nội dung dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
+ Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
+ Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, Dịch vụ xin giấy chứng nhận đầu tư.
+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
Thủ tục xin chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội
– Hồ sơ xin chấp thuận gồm:
Danh mục hồ sơ tương tự mục 3.1.
– Trình tự thực hiện:
+ Nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ nộp tại Bộ kế hoạch và đầu tư.
+ Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.
+ Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định để trình Chính phủ.
+ Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.
+ Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra; và giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án đầu tư khi cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.
+ Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về chấp thuận chủ trương đầu tư.
Trên đây là giải đáp về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Nếu các bạn đang cần tìm một công ty tư vấn luật uy tín, nhanh chóng và hiệu quả, vui lòng liên hệ với Công ty luật để được tư vấn một cách nhanh chóng và tốt nhất!