Tội vi phạm các quy định về quản lý nhà ở là gì? Mức phạt thế nào?

Tội vi phạm các quy định về quản lý nhà ở là gì? Mức phạt thế nào.

Hiến pháp 2013 đã quy định về quyền đối với nhà ở của công dân như sau: “Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý”. Chính vì vậy mà mọi hành vi vi phạm và làm ảnh hưởng đến quyền đối với nhà ở của công dân đều bị xử lý, thậm chí cả xử lý hình sự. Vậy Tội vi phạm các quy định về quản lý nhà ở là gì? Mức phạt thế nào?

Quy định chi tiết của pháp luật về Điều 343 Bộ luật hình sự năm 2015

Điều 343 Bộ luật hình sự quy định tội vi phạm các quy định về quản lý nhà ở như sau:

“Điều 343. Tội vi phạm các quy định về quản lý nhà ở

1. Người nào chiếm dụng chỗ ở, xây dựng nhà trái phép, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Nhà ở, công trình xây dựng trái phép có thể bị dỡ bỏ, trưng mua hoặc tịch thu.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

Dấu hiệu pháp lý của tội vi phạm các quy định về quản lý nhà ở

Vi phạm các quy định về quản lý nhà ở là hành vi chiếm dụng chỗ ở hoặc xây dựng nhà trái phép.

Khách thể của tội phạm – Điều 343 Bộ luật hình sự

Khách thể của tội phạm này là trật tự quản lý hành chính về nhà ở của Nhà nước.

Các quy định của Nhà nước về quản lý nhà thì có nhiều nhưng người phạm tội chỉ xâm phạm đến các quy định về chỗ ở, về xây dựng nhà ở, còn các quy định khác về nhà không phải là nhà ở thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của tội phạm này.

Tội vi phạm các quy định về quản lý nhà ở là gì? Mức phạt thế nào.
Tội vi phạm các quy định về quản lý nhà ở là gì? Mức phạt thế nào?

Mặt khách quan của tội phạm Điều 343 Bộ luật hình sự

Hành vi khách quan của tội phạm bao gồm 02 hành vi: chiếm dụng chỗ ở trái phép hoặc hành vi xây dựng nhà ở trái phép.

Chiếm dụng chỗ ở trái phép là hành vi lén lút hoặc ngang nhiên vào chỗ ở của người khác và sử dụng như chỗ ở của mình như: vào ở nhà vắng chủ không được phép của chủ nhà hoặc của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (nhảy dù). Hoặc cũng có thể là hành vi dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực đuổi người khác ra khỏi nhà rồi vào nhà đó để ở; lừa dối chủ nhà để chủ nhà ra khỏi nhà rồi vào nhà đó để ở; lợi dụng lúc chủ nhà đi vắng, dọn đồ đạc của chủ nhà ra khỏi nhà rồi dọn đò của mình vào nhà đó ở…

Chiếm dụng là chiếm và sử dụng như là của mình. Nều chỉ chiếm mà không sử dụng thì không thuộc trường hợp vi phạm quy định về quản lý nhà mà tuỳ trường hợp họ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “xâm phạm chỗ ở của người khác” theo quy định tại Điều 158 Bộ luật Hình sự.

Chỗ ở được hiểu là nơi con người sinh sống, sinh hoạt hàng ngày, bao gồm: nhà ở và các công trình phụ như: bếp, nhà vệ sinh, nhà tắm…; chỗ ở còn là những nơi ở thường xuyên của một người, một gia đình mà đó được coi như là nhà ở như: Tầu, thuyền, giường ngủ trong khu ký túc xá sinh viên…

Xây dựng nhà ở trái phép là hành vi làm nhà ở mà không có giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc không đúng với giấy phép trong trường hợp Nhà nước quy định việc làm nhà ở phải có giấy phép. Việc xây dựng nhà ở trái phép chỉ có thể xảy ra trong trường hợp Nhà nước quy định việc xây dựng nhà ở phải xin phép, còn đối với những nơi việc làm nhà của người dân không cần phải xin phép thì không xảy ra hành vi này.

Xây dựng nhà ở trái phép còn bao gồm cả hành vi sửa chữa nhà đang được sử dụng vào mục đích khác thành nhà ở không được phép như: Sửa văn phòng làm việc, trường học, trụ sở cơ quan thành nhà ở; sửa đình, chùa, miếu, nhà thờ thành nhà ở…

Hậu quả của tội phạm không phải dấu hiệu bắt buộc cấu thành tội phạm. Tuy nhiên, người thực hiện hành vi khách quan của bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về quản lý nhà ở khi đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Trường hợp người thực hiện hành vi vi phạm quản lý về nhà ở lần đầu, tuy không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng vẫn bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kĩ thuật; kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kĩ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở.

Chủ thể của tội phạm Điều 343 Bộ luật hình sự

Chủ thể của tội phạm này không phải chủ thể đặc biệt. Bất kì ai cũng có thể trở thành chủ thể của tội vi phạm các quy định về quản lý nhà ở. Họ có thể là người Việt Nam, người nước ngoài hoặc người không quốc tịch.

Ngoài ra, chủ thể của tội phạm phải thỏa mãn điều điện là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên.

Mặt chủ quan của tội phạm Điều 343 Bộ luật hình sự

Đối với tội phạm này, người phạm tội thực hiện hành vi của mình là do cố ý, có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Tức là người phạm tội nhận thức được hành vi của minh là chiếm dụng chỗ ở của người khác hoặc hành vi của mình là hành vi xây dựng nhà trái phép, mặc dù đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội phạm này, nhưng vẫn cố tình vi phạm. Việc nhà làm luật quy định dấu hiệu “đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội phạm này mà còn vi phạm” là thể hiện sự cố ý của người phạm tội rồi.

Hình phạt đối với người phạm tội vi phạm các quy định về quản lý nhà ở

Điều 343 Bộ luật Hình sự quy định 02 Khung hình phạt đối với người phạm tội như sau:

Mức hình phạt tại khoản 1 Điều 343 Bộ Luật hình sự: Người nào chiếm dụng chỗ ở, xây dựng nhà trái phép, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Nhà ở, công trình xây dựng trái phép có thể bị dỡ bỏ, trưng mua hoặc tịch thu.

Mức hình phạt tại khoản 2 Điều 343 Bộ Luật hình sự: Khung hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự bị cáo có thể được hưởng khi phạm tội tại Điều 343 BLHS năm 2015

Điều 51 Bộ luật hình sự có quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, theo đó, khi bị cáo có một trong các tình tiết được quy định tại khoản 1 Điều 51 thì Hội đồng xét xử có thể xem xét cho giảm nhẹ trách nhiệm. Cụ thể:

Các tình tiết các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;      

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

m) Phạm tội do lạc hậu;

n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

r) Người phạm tội tự thú;

s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 54 Bộ luật hình sự về việc áp dụng hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt thì:

Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.

Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.

Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.

Vì vậy, bị cáo có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong trường hợp có tình tiết giảm nhẹ tại khoản 1 Điều 51 hoặc trong trường hợp có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì bị cáo còn có thể được áp dụng dưới mức thấp nhất của khung hình phạt.

Trên đây là nội dung tội phạm theo tại Điều 343 BLHS năm 2015. Nếu có bất kỳ thắc mắc gì về vấn đề này, quý khách có thể liên hệ với Công ty luật uy tín để được hỗ trợ nhanh nhất.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139