Tội cướp tài sản là gì? Phân tích cấu thành tội phạm

Tội cướp tài sản là gì? Phân tích cấu thành tội phạm

Căn cứ pháp lý Tội cướp tài sản

Điều 168. Tội cướp tài sản

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

c) Làm chết người;

d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Phân tích các yếu tố cấu thành Tội cướp tài sản

Tội cướp tài sản là gì? Phân tích cấu thành tội phạm
Tội cướp tài sản là gì? Phân tích cấu thành tội phạm

Chủ thể của Tội cướp tài sản

Tội phạm được thực hiện bởi người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuoir từ đủ 14 tuổi trở lên. Trường hợp tội phạm thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội thì người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi chuẩn bị phạm tội ở tội phạm này

Mặt chủ quan của tội phạm 

Tội phạm thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý.

Người phạm Tội cướp tài sản phải có mục đích chiếm đoạt tài sản thì mới là tội cướp tài sản. Nếu có hành vi tấn công nhưng vì động cơ và mục đích khác chứ không nhằm chiếm đoạt tài sản của người bị tấn công thì tùy từng trường hợp cụ thể mà truy cứu trách nhiệm hình sự.

Nếu việc dùng vũ lực tấn công là bột phát, tình cờ do một sự việc xảy ra vào thời điểm đó thì xem xét như trên. Còn nếu người tấn công chủ động tìm nạn nhân để tiến hành việc tấn công thì không cần phải xác định các vấn đề nêu trên mà truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp tài sản.

Khách thể của tội phạm

Tội phạm xâm phạm vào quyền sở hữu tài sản của người khác.

Đối tượng tác động của loại tội phạm này là tài sản. Tuy nhiên không phải mọi loại tài sản đều là đối tượng tác động của tội cướp tài sản.

+ “Tài sản” gồm vật, tiền, giấy tò có giá và quyền tài sản.

+ “Vật” là đối tượng vật chất cụ thể tồn tại khách quan trong thế giới vật chất mà con người thông qua tri giác, cảm giác có thể đánh giá và ghi nhận được. Vật phải có ích, phục vụ cho con người mà con người có thể chiếm giữ và quản lý, sử dụng được và có giá trị được bằng tiền thì mới được coi là tài sản.

+ “Tiền” là giá trị đại diện cho giá trị thực của hàng hóa, của vật chất thật.Tiền bao gồm tiền Việt Nam và tiền nước ngoài đang có giá trị thanh toán.

+ “Giấy tờ có giá” là các loại giấy tờ mà trên đó có thể hiện một giá trị thanh toán hoặc quy đổi được thành tiền. Chỉ những giấy tờ do Nhà nước phát hành để tạo điều kiện cho việc mua bán, trao đổi, giao dịch, thanh toán có giá trị được bằng tiền. Giấy tờ có giá bao gồm công trái, trái phiếu, tín phiếu, ngân phiếu, giấy ủy nhiệm chi hoặc xổ số trúng thưởng.

+ “Quyền tài sản” là các quyền giá trị được bằng tiền và có thể được chuyển dịch, mua bán, trao đổi như quyền đòi nợ, quyền đối với phần vốn góp, quyền sở hữu đối với phát minh, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa, quyền sử dụng đất.

Lưu ý:

Ngoài quyền sở hữu tài sản, tTội cướp tài sản còn xâm phạm vào tính mạng, sức khỏe của con người.

Vì vậy, nếu trong các vụ cướp tài sản nếu có nạn nhân bị thương tích hoặc thậm chí là chết (trừ trường hợp cố ý tước đoạt tính mạng nạn nhân) thì không định thành một tội phạm riêng biệt mà được xem xét là tình tiết định khung tăng nặng của tội phạm này.

Mặt khách quan của tội phạm 

+ Hành vi khách quan được thể hiện ở một số hành vi sau:

Dùng vũ lực là hành vi của người phạm tội tác động lên thân thể chủ tài sản, người quản lý tài sản hoặc đối với bất kỳ người nào khá ngăn cản việc chiếm đoạt của người phạm tội nhằm đè bẹp sự kháng cự, làm cho nạn nhân không thể bảo vệ được tài sản để chiếm đoạt tài sản ngay thời điểm đó.

Đe dọa sử dụng vũ lực ngay tức khắc là dùng uy lực của vũ khí, sức mạnh thể chất, lời nói, cử chỉ và các thái độ khác hướng về phía nạn nhân để làm cho nạn nhân thấy sẽ bị tấn công ngay lập tức nếu không đáp ứng yêu sách về tài sản, hoặc ngăn cản việc chiếm đoạt tài sản. Hành vi đe dọa dùng ngay tức khắc vũ lực nhằm đè bẹp, làm tê liệt ý chí phản kháng và ý chí bảo vệ tài sản của nạn nhân. Sự ngay tức khắc còn thể hiện ngay ở thời điểm đe dọa mà không cần xác định thái độ của nạn nhân.

Hành vi khác làm cho nạn nhân lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản là tội phạm dùng cách thức, thủ đoạn để đưa nạn nhân vào tình trạng không còn khả năng quản lý tài sản, không còn khả năng ngăn cản hành vi chiếm đoạt tài sản.

Thời điểm hoàn thành của Tội cướp tài sản được tính từ khi một trong các hành vi nói trên mà không cần phải chiếm đoạt được tài sản.

+ Hậu quả tội phạm này không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành cơ bản. Hậu quả tội phạm chỉ là dấu hiệu định khung hình phạt hoặc chỉ là tình tiết để xem xét khi quyết định hình phạt.

Trên đây là nội dung tội phạm theo tại Điều 168 BLHS Tội cướp tài sản. Nếu có bất kỳ thắc mắc gì về vấn đề này, quý khách có thể liên hệ với Luật Trần và Liên Danh để được hỗ trợ nhanh nhất.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139