Để giải đáp thắc mắc của bạn về vấn đề trường hợp được miễn thuế xây dựng nhà ở, và những khoản phí, lệ phí phải đóng khi xây dựng nhà ở” cũng như làm rõ các vấn đề liên quan như thuế xây dựng nhà ở là gì? Trường hợp nào thì được miễn thuế xây dựng nhà ở theo quy định mới của pháp luật. Mời bạn đọc hãy cùng Luật Trần và Liên Danh tìm hiểu bài viết” thuế xây dựng nhà ở là gì? Trường hợp miễn thuế xây dựng nhà ở được pháp luật quy định như thế nào?“, xin mời bạn đọc theo dõi.
Căn cứ pháp lý
Công văn 3700/TCT/DNK
Luật thuế thu nhập cá nhân
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Luật thuế giá trị gia tăng
Thuế xây dựng nhà ở là gì?
Trong công văn 3700/TCT/DNK của Tổng cục Thuế thì thuế xây dựng nhà ở là loại thuế mà các chủ nhà bắt buộc phải đống khi xây nhà. Đối tượng phải đăng ký và thống kê khai nộp thuế đó là các tổ chức và cá nhân có hoạt động xây dựng. Nơi đóng thuế là địa phương đăng ký xây dựng công trình. Có nghĩa là nếu bạn tiến hành đăng ký xây dựng nhà ở đâu thì bạn bắt buộc phải có nghĩa vụ đăng ký, kê khai và nộp thuế cho cơ quan thuế tại địa phương đó. Sau khi được cấp giấy phép xây dựng bắt buộc chủ bạn phải thực hiện đóng thuế ngày.
Theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2012, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 sửa đổi năm 2013 và Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2013 và năm 2016 khi các cá nhân tổ chức có hoạt động xây dựng nhà thuộc các đối tượng phải thực hiện kê khai, đăng ký, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân, hộ gia đình tự mua vật liệu xây dựng và thuê nhân công lẻ thì chủ đầu tư là người nộp thuế thay những nhân công đó vì những nhân công xây dựng đó là đối tượng chịu thuế theo quy định và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh trong hoạt động xây dựng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký kinh doanh hoặc nơi thực hiện việc xây dựng các công trình, nhưng thực trạng hiện nay thì có nhiều các nhà thầu xây dựng khi nhận thầu xây dựng như là xây nhà ở riêng lẻ của những người dân thì không thực hiện kê khai nộp thuế theo quy định.
Các loại thuế, lệ phí khi xây dựng nhà ở
Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân
Đối tượng phải nộp thuế:Theo Công văn 3700/TCT/DNK ngày 11/11/2004 của Tổng cục Thuế thì “các tổ chức, cá nhân có hoạt động xây dựng là đối tượng phải đăng ký, kê khai nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu nhà thầu xây dựng là doanh nghiệp) với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký kinh doanh hoặc nơi thực hiện xây dựng công trình”. Có nghĩa là bên nhận thầu xây dựng (tổ chức, cá nhân nhận thầu xây dựng nhà) có nghĩa vụ phải đăng ký, kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế.
Phương pháp tính thuế: “Nếu chủ thầu xây dựng tư nhân là cá nhân thì phải nộp thuế nộp thuế theo phương pháp theo từng lần phát sinh” ( theo điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư 40/2021/TT-BTC).
Cách tính thuế :
Giá trị gia tăng:Số thuế giá trị gia tăng phải nộp = Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng x Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng.
Thuế thu nhập cá nhân:Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân x Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân.
Lệ phí cấp giấy phép xây dựng
Chỉ áp dụng đối với trường hợp khi xây dựng nhà ở riêng lẻ phải có giấy phép xây dựng.
Mức thu lệ phí:Khoản 6 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định lệ phí cấp giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nên mức thu của mỗi tỉnh, thành là khác nhau.Mặc dù có sự khác nhau nhưng lệ phí cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ của các tỉnh, thành khoảng từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng/lần cấp.
Lệ phí trước bạ
Áp dụng cho trường hợp sau khi xây dựng chủ sở hữu nhà ở có nhu cầu đăng ký quyền sở hữu đối với nhà ở đó thì phải nộp lệ phí trước bạ. Nghĩa là khi có nhu cầu đăng ký quyền sở hữu nhà ở để ghi thông tin vào trang 2 của Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) thì phải nộp lệ phí trước bạ.
Đối tượng:Theo Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định người nộp lệ phí trước bạ như sau:“Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.” Khi có hợp đồng thi công xây dựng giữa hộ gia đình, cá nhân với nhà thầu thì các bên có thể thỏa thuận người nộp lệ phí trước bạ là nhà thầu.
Theo Thông tư 301/2016/TT-BTC quy định cách tính lệ phí trước bạ đối với nhà ở như sau:Lệ phí trước bạ phải nộp = 0.5% x (diện tích x Giá 01 m x Tỷ lệ % chất lượng còn lại)
Trong đó: Giá 01 m2 là giá thực tế xây dựng mới của từng cấp nhà, hạng nhà do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định (phải xem văn bản của từng tỉnh, thành mới có dữ liệu để tính).Đối với nhà mới xây xong thì không cần nhân (x) với tỷ lệ % chất lượng còn lại.
Trường hợp miễn thuế xây dựng nhà ở
Theo quy định của pháp luật thì nếu bạn có phát sinh thu nhập chịu thuế thì phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Tùy theo cách thức xây dựng, có thể xếp vụ việc của bạn vào một trong những trường hợp sau:
Trường hợp gia đình bạn tự khởi công xây dựng không thuê nhân công thì gia đình bạn không phải nộp thuế xây dựng.
Trường hợp gia đình tự mua vật tư xây dựng và tự thuê nhân công xây dựng lẻ thì chủ hộ gia đình phải nộp thuế thay, cụ thể bao gồm thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.
Sửa nhà cấp bốn có phải nộp thuế xây dựng không?
Theo quy định tại Công văn 3700/TCT/DNK Công văn của Tổng cục thuế về thu thuế đối với hoạt động xây dựng nhà tư nhân đã quy định:
” Vừa qua theo phản ánh của các phương tiện thông tin đại chúng và ý kiến của đại biểu Quốc hội về việc Cơ quan thuế địa phương thu thuế đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh xây dựng nhà để ở của dân cư đã áp dụng biện pháp thu đối với chủ nhà (nộp thay cho các nhà thầu xây dựng, trong trường hợp chủ thầu xây dựng không dăng ký kê khai nộp thuế), Vấn đề này, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản thi hành Luật thì : Đối tượng nộp thuế GTGT và thuế TNDN là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Theo quy định nêu trên thì các tổ chức, cá nhân có hoạt động xây dựng là đối tượng phải đăng ký, kê khai nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký kinh doanh hoặc nơi thực hiện xây dựng công trình, nhưng hiện nay nhiều nhà thầu xây dựng khi nhận thầu xây dựng (nhất là nhà ở của người dân) không thực hiện kê khai nộp thuế theo đúng Luật.
Nhằm thực hiện thu thuế GTGT, thuế TNDN đúng quy định của Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Tổng cục thuế yêu cầu Cục thuế các địa phương tăng cường biện pháp quản lý, phối hợp với các ngành chức năng liên quan và chính quyền địa phương có biện pháp xử lý kiên quyết đối với các đối tượng nhận thầu xây dựng không đăng ký kê khai nộp thuế, nhằm thu đầy đủ thuế theo Luật định đối với hoạt động xây dựng nhà tư nhân, thay vì áp dụng biện pháp thu thuế chủ hộ nộp thay chủ thầu xây dựng. Tổng cục thuế sẽ báo cáo Bộ Tài chính nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền quy định trong việc quản lý thuế phù hợp với thông lệ quốc tế theo hướng thực hiện khấu trừ trước khi chủ hộ chi trả thanh toán.“
Như vậy,nếu nhà thầu nhận khoán gọn công trình thì chính nhà thầu sẽ phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp trên toàn bộ giá trị công trình.Còn nếu chủ hộ gia đình tự mua vật tư xây dựng và tự thuê công nhân xây dựng lẻ hoặc có thuê thầu xây dựng nhưng không cung cấp được hợp đồng và các căn cứ chứng minh đã thuê thầu xây dựng thì bạn là người phải nộp thuế. Nếu tự mua vật tư xây dựng thì cơ quan thuế không tính thuế vật tư.
Điều kiện nào thì được cấp chứng chỉ hành nghề cho người nước ngoài?
Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh, được tham gia công việc cho các chức danh hoặc hành nghề độc lập. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng có hiệu lực tối đa trong thời hạn 5 (năm) năm, khi hết thời hạn phải làm thủ tục cấp lại.
Theo quy định của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP cá nhân bao gồm người Việt Nam và người nước ngoài được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng khi đáp ứng các điều kiện sau:
Thứ nhất: Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy phép cư trú tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Đây là điều kiện cần, cá nhân đảm bảo điều kiện này mới được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng.
Thứ hai: Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau:
Đối với hạng I: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 7 (bảy) năm trở lên;
Đối với hạng II: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 5 (năm) năm trở lên;
Đối với hạng III: Có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 3 (ba) năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 5 (năm) năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp chuyên nghiệp.
Thứ ba: Đạt yêu cầu sát hạch về kinh nghiệm nghề nghiệp và kiến thức pháp luật liên quan đến lĩnh vực hành nghề.
Như vậy, nếu người lao động nước ngoài tại công ty bạn và bạn nếu đáp ứng đầy đủ những điều kiện trên thì sẽ được cấp giấy chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng.