Lũy tiến từng phần

lũy tiến từng phần

Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền thuế mà người có thu nhập nộp vào ngân sách Nhà nước, trích từ tiền lương, tiền công hoặc từ các nguồn thu khác sau khi đã tính các khoản được giảm trừ. Vậy hiện nay pháp luật hiện hành quy định như thế nào về biểu lũy tiến từng phần?

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền thuế mà người có thu nhập nộp vào ngân sách Nhà nước, trích từ tiền lương, tiền công hoặc từ các nguồn thu khác sau khi đã tính các khoản được giảm trừ.

Ai phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Ngay từ tên gọi, ta có thể hiểu thuế thu nhập cá nhân thu dựa trên thu nhập của mỗi cá nhân. Nhiều người cho rằng chỉ phải đóng thuế thu nhập cá nhân với các khoản lương, thường. Tuy nhiên, đây là cách hiểu sai.

Căn cứ Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân, người có những thu nhập sau phải nộp thuế thu nhập cá nhân, trừ thu nhập được miễn thuế:

Thu nhập từ kinh doanh gồm:

– Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;

– Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

Thu nhập từ tiền lương, tiền công:

– Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

– Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.

Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:

– Tiền lãi cho vay;

– Lợi tức cổ phần;

– Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:

– Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;

– Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;

– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản: Có thu nhập là phải đóng thuế:

– Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

– Chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;

– Chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;

– Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.

Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:

– Trúng thưởng xổ số;

– Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;

– Trúng thưởng trong các hình thức cá cược;

– Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.

Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:

– Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;

– Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.

Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Biểu thuế lũy tiến là gì?

Thuế lũy tiến dựa trên khả năng chi trả của người đóng thuế. Nó áp đặt một mức thuế thấp hơn đối với những người có thu nhập thấp hơn là những người có thu nhập cao hơn. Điều này thường đạt được bằng cách tạo khung thuế nhóm những người nộp thuế theo phạm vi thu nhập.

Hệ thống thuế thu nhập ở Hoa Kỳ được coi là một hệ thống lũy ​​tiến, mặc dù nó đang phát triển phẳng hơn trong những thập kỷ gần đây. Đối với năm 2021, chỉ có bảy khung thuế, với thuế suất 10%, 12%, 22%, 24%, 32%, 35% và 37%. Có 16 khung thuế vào năm 1985.

Thuế lũy tiến áp dụng tỷ lệ phần trăm cao hơn đối với những người nộp thuế có thu nhập cao hơn. Hệ thống thuế thu nhập của Hoa Kỳ là một ví dụ.

Thuế lũy thoái áp dụng một tỷ lệ như nhau đối với tất cả người nộp thuế, bất kể khả năng thanh toán. Thuế bán hàng là một ví dụ. Thuế khoán là một loại thuế thu nhập có tỷ lệ phần trăm thu nhập như nhau cho tất cả mọi người. Thuế trả lương cho An sinh xã hội của Hoa Kỳ sẽ là thuế cố định ngoại trừ thuế có giới hạn trên.

Thuế lũy tiến là loại thuế trong đó thuế suất tăng khi số tiền chịu thuế tăng. Thuật ngữ lũy tiến đề cập đến cách thức thuế suất tăng dần từ thấp đến cao, với kết quả là mức thuế trung bình của người đóng thuế nhỏ hơn mức thuế cận biên của người đó. Thuật ngữ này có thể được áp dụng cho các loại thuế riêng lẻ hoặc cho toàn bộ hệ thống thuế.

Thuế lũy tiến được áp dụng nhằm cố gắng giảm tỷ lệ nộp thuế đối với những người có khả năng chi trả thấp hơn, vì những loại thuế này ngày càng chuyển tỷ lệ này sang những người có khả năng chi trả cao hơn. Đối lập với thuế lũy tiến là thuế lũy thoái, chẳng hạn như thuế doanh thu, trong đó người nghèo phải trả một tỷ lệ thu nhập lớn hơn so với người giàu.

Thuật ngữ này thường được áp dụng liên quan đến thuế thu nhập cá nhân, trong đó những người có thu nhập thấp hơn phải trả một tỷ lệ phần trăm thu nhập đó trong thuế thấp hơn so với những người có thu nhập cao hơn. Nó cũng có thể áp dụng cho việc điều chỉnh cơ sở thuế bằng cách sử dụng miễn thuế, tín dụng thuế hoặc thuế chọn lọc để tạo ra hiệu ứng phân phối lũy tiến.

Ví dụ, thuế tài sản hoặc tài sản, thuế bán hàng đối với hàng xa xỉ, hoặc miễn thuế bán hàng đối với các nhu yếu phẩm cơ bản, có thể được mô tả là có tác động lũy ​​tiến vì nó làm tăng gánh nặng thuế của các gia đình có thu nhập cao hơn và giảm gia đình có thu nhập thấp hơn.

lũy tiến từng phần
lũy tiến từng phần

Đánh thuế lũy tiến thường được đề xuất như một cách để giảm thiểu các tệ nạn xã hội liên quan đến bất bình đẳng thu nhập cao hơn, vì cấu trúc thuế làm giảm bất bình đẳng, nhưng các nhà kinh tế không đồng ý về tác động kinh tế và lâu dài của chính sách thuế. Một nghiên cứu cho thấy đánh thuế lũy tiến có thể liên quan tích cực đến hạnh phúc, phúc lợi chủ quan của các quốc gia và sự hài lòng của người dân đối với hàng hóa công cộng, chẳng hạn như giáo dục và giao thông.

Thuế lũy tiến là khái niệm mà người đóng thuế phải trả thuế cao hơn nếu anh ta kiếm được nhiều thu nhập hơn và thuế thấp hơn nếu anh ta kiếm được ít hơn. Ở Hoa Kỳ, mọi người bị đánh thuế dựa trên khung thuế mà họ rơi vào, với phạm vi thu nhập cao hơn tương ứng với tỷ lệ phần trăm cao hơn. Thuế lũy tiến là công cụ chính được các chính phủ sử dụng để giảm bất bình đẳng thu nhập.

Với thuế lũy tiến, gánh nặng thuế đối với những người giàu có cao hơn so với những người có thu nhập thấp hơn. Loại thuế này giúp các gia đình có thu nhập thấp hơn chi trả cho những thứ cơ bản như chỗ ở, thực phẩm và phương tiện đi lại. Thuế lũy tiến cho phép họ dành một phần thu nhập lớn hơn cho chi phí sinh hoạt.  

Hệ thống thuế lũy tiến cũng cải thiện khả năng mua các vật dụng hàng ngày của người nghèo, làm tăng nhu cầu kinh tế.  Không giống như thuế lũy tiến, thuế khoán hoặc thuế lũy thoái có thể làm giảm khả năng của những người nộp thuế có thu nhập thấp để có được mức sống khá.  Thuế lũy tiến không ảnh hưởng nhiều đến người giàu, bởi vì, ngay cả sau khi đánh thuế, họ vẫn có thể mua được những thứ cơ bản và hơn thế nữa, mặc dù nó có thể làm giảm khả năng đầu tư vào cổ phiếu hoặc mua các mặt hàng xa xỉ của họ.

Biểu thuế lũy tiến từng phần là gì?

Biểu thuế lũy tiến (progressive taxation) là cơ cấu thuế trong đó thuế được đánh theo tỷ lệ tăng dần khi thu nhập tăng. Theo cách đánh thuế này, thuế suất cận biên (mức tăng thuế suất/mức tăng thu nhập) tăng khi người nộp thuế chuyển từ nhóm thuế thấp hơn sang nhóm thuế cao hơn.

Biểu thuế lũy tiến từng phần là biểu thuế gồm nhiều bậc, ứng với mỗi bậc là một mức thuế suất tương ứng, theo đó, thuế suất tăng dần theo từng bậc thuế. Thuế được tính từng phần theo bậc thuế và mức thuế suất tương ứng của từng bậc, số thuế phải nộp là tổng số thuế tính cho từng bậc. Ví dụ biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trực tiếp quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân.

Cách tính thuế TNCN theo phương pháp lũy tiến từng phần

Thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (x) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.

Khi đã tính được thu nhập tính thuế TNCN và thuế suất thuế TNCN, sẽ có 02 phương pháp tính thuế để tính được số thuế phải nộp:

Phương pháp 1: Phương pháp lũy tiến (tính số thuế phải nộp theo từng bậc thuế, sau đó cộng lại).

Phương pháp 2: Phương pháp rút gọn 

Để thuận tiện cho việc tính toán, có thể áp dụng phương pháp tính rút gọn theo Phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.

PHỤ LỤC: 01/PL-TNCN

(Ban hành kèm theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính)

PHỤ LỤC

BẢNG HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ THEO BIỂU THUẾ LŨY TIẾN TỪNG PHẦN

(đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh)

Phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần được cụ thể hóa theo Biểu tính thuế rút gọn như sau:

Bậc

Thu nhập tính thuế/tháng

Thuế suất

Tính số thuế phải nộp

Cách 1

Cách 2

1

Đến 5 triệu đồng (trđ)

5%

0 trđ + 5% TNTT

5% TNTT

2

Trên 5 trđ đến 10 trđ

10%

0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ

10% TNTT – 0,25 trđ

3

Trên 10 trđ đến 18 trđ

15%

0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ

15% TNTT – 0,75 trđ

4

Trên 18 trđ đến 32 trđ

20%

1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ

20% TNTT – 1,65 trđ

5

Trên 32 trđ đến 52 trđ

25%

4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ

25% TNTT – 3,25 trđ

6

Trên 52 trđ đến 80 trđ

30%

9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ

30 % TNTT – 5,85 trđ

7

Trên 80 trđ

35%

18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ

35% TNTT – 9,85 trđ

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về biểu lũy tiến từng phần Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139