Thuế khoán hộ kinh doanh áp dụng như thế nào

thuế khoán hộ kinh doanh áp dụng như thế nào

Nộp thuế theo phương pháp khoán là phương pháp tính thuế phổ biến áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân kinh doanh. Vậy thuế khoán là gì, thuế khoán hộ kinh doanh áp dụng như thế nào. Cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Trần và Liên Danh để biết thêm chi tiết nhé!

Thuế khoán là gì?

Thuế khoán là loại thuế trọn gói áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, do mức thuế thấp và khó xác định rõ ràng nên cơ quan thuế có thẩm quyền định mức một khoản thuế trên cơ sở hồ sơ tự khai của người nộp thuế, ý kiến tư vấn Hội đồng tư vấn thuế cấp xã và cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế.

Ngoài ra, khi áp dụng thuế khoán còn có một số khái niệm khác có liên quan như:

– Phương pháp khoán là phương pháp tính thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo tỷ lệ trên doanh thu do cơ quan thuế xác định để tính mức thuế khoán.

– Mức thuế khoán là tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách phải nộp của hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán do cơ quan thuế xác định.

Đối tượng áp dụng thuế khoán

Căn cứ khoản 8 Điều 3 và Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC, thuế khoán áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ 02 trường hợp sau:

– Hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai (hộ, cá nhân kinh doanh quy mô lớn và hộ, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp theo phương pháp kê khai).

– Cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh (cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định như kinh doanh lưu động, cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân,…).

Các loại thuế hộ kinh doanh phải nộp

Sau khi được cấp đầy đủ Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh ( Giấy phép kinh doanh) và Giấy chứng nhận đăng ký thuế thì hộ kinh doanh phải đến Chi cục thuế quản lý để thực hiện đăng ký kê khai thuế ban đầu. Dựa vào mức doanh thu hàng tháng hộ kinh doanh kê khai mà Chi cục thuế sẽ căn cứ vào đó mà tính thuế. Theo quy định về quản lý thuế, có 3 loại thuế chính mà hộ kinh doanh gia đình, hay còn gọi hộ kinh doanh cá thể phải nộp gồm: 

+ Lệ phí (thuế) môn bài; 

+ Thuế giá trị gia tăng (GTGT);

+ Thuế thu nhập cá nhân (TNCN).

Ngoài các loại thuế nêu trên, hộ kinh doanh cá thể còn có thể phải nộp thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên… nếu kinh doanh hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế của các luật này.

thuế khoán hộ kinh doanh áp dụng như thế nào

thuế khoán hộ kinh doanh áp dụng như thế nào

Mức thuế khoán môn bài

– Theo Thông tư 65/2020/TT-BTC thì mức thuế đối với hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh như sau:

Các cá nhân, nhóm các nhân, hộ gia đình có mức doanh thu bình quân trên 500 triệu đồng/năm thì mức thuế khoán môn bài cả năm là 1.000.000 đồng/năm.

Các cá nhân, nhóm các nhân, hộ gia đình có mức doanh thu bình quân trên 300 triệu đồng/năm thì mức thuế khoán môn bài cả năm là 500.000 đồng/năm.

Các cá nhân, nhóm các nhân, hộ gia đình có mức doanh thu bình quân trên 100 đến 300 triệu đồng/năm thì mức thuế khoán môn bài cả năm là 300.000 đồng/năm.

– Doanh thu làm căn cứ xác định mức thu lệ phí đối với cá nhân, hộ gia đình (trừ trường hợp cá nhân cho thuê tài sản) là tổng thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân của năm trước liền kề  từ hoạt động sản xuất, kinh doanh (trừ hoạt động cho thuê tài sản) của các địa điểm kinh doanh theo theo quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú;

– Cá nhân, hộ gia đình đã giải thể, ngừng sản xuất kinh doanh nay hoạt động trở lại không xác định được thu nhập của năm trước liền kề thì thu nhập làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu của năm tính thuế có cùng quy mô, địa bàn, ngành nghề của cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

– Cá nhân, các cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh đã giải thể nhưng đã kinh doanh trở lại thì trong thời gian 6 tháng đầu năm thì phải đóng lệ phí môn bài cả năm, trong thời gian 6 tháng cuối năm thì đóng 50% lệ phí môn bài cả năm.

Các trường hợp được nhà nước miễn lệ phí môn bài

Trong các trường hợp phải đóng lệ phí môn bài thì vẫn còn một số trường hợp dưới đây được miễn là:

Các cá nhân, hộ gia đình kinh doanh không có địa điểm kinh doanh cố định; không hoạt động thường xuyên theo Bộ Tài chính.

Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân, có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm.

Cá nhân. các cá nhân, hộ gia đình, sản xuất muối và tổ chức nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản, dịch vụ hậu cần nghề cá.

Miễn lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình lần đầu thành lập hoặc ra hoạt động kinh doanh, sản xuất.

Chú ý: Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình thành lập văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, chi nhánh thì văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, chi nhánh đều được miễn lệ phí môn bài.

Cách tính thuế TNCN và thuế GTGT đối với hộ kinh doanh

Đối với thuế TNCN và thuế GTGT đều có nguyên tắc tính đối với hộ kinh doanh cá thể.

Nguyên tắc tính thuế TNCN, GTGT hộ kinh doanh

Nguyên tắc tính thuế khoán hộ kinh doanh căn cứ theo Thông tư 40/2021/TT-BTC và Thông tư 100/2021/TT-BTC như sau:

Nguyên tắc tính thuế đối với cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh được thực thi theo các quy định của pháp luật về thuế TNCN, thuế GTGT và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Theo quy định của pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN thì cá nhân, hộ kinh doanh có doanh thu từ hoạt động  kinh doanh, sản xuất trong năm theo lịch dương có tổng doanh thu dưới 100 triệu đồng thì không phải nộp thuế GTGT và TNCN.

Cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu/đồng trở xuống cần xác nhận cá nhân để không phải nộp thuế TNCN và thuế GTGT được xác định dành cho một người duy nhất đại diện cho nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

Cách tính thuế khoán cho hộ kinh doanh cá thể

Số thuế TNCN phải nộp =  Tỷ lệ thuế TNCN x Doanh thu tính thuế TNCN 
Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ thuế GTGT x Doanh thu tính thuế GTGT  

Doanh thu tính thuế khoán hộ kinh doanh được tính như sau:

Đối với các cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh thì doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN là các loại thuế hộ kinh doanh phải nộp (thuộc trường hợp chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền hoa hồng, tiền gia công, tiền cung ứng hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả:

Các khoản hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mãi, thưởng, chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, chi phí hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền.

Các khoản phụ thu, trợ giá, phí thu thêm được hưởng theo quy định.

Các khoản bồi thường do vi phạm hợp đồng hay các khoản bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN).

Các nguồn doanh thu khác mà cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh có được không phân biệt thu được tiền hay chưa.

Tỷ lệ phần trăm thuế tính theo doanh thu khoán

Trường hợp cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh hoạt động đa lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân kinh doanh, hộ gia đình phải thực hiện kê khai và tính theo tỷ lệ phần trăm thuế trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề.

Trường hợp cá nhân kinh doanh, hộ gia đình không xác định được doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định trái với thực tế thì cơ quan thuế sẽ ấn định doanh thu tính thuế cho từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về thuế.

Những yếu tố để khai thuế hộ kinh doanh

Để tính kê khai thuế khoán, hộ kinh doanh cá thể cần phụ thuộc vào những yếu tố dưới đây để thực hiện đúng theo quy định pháp luật.

Căn cứ xác định thuế khoán đối với hộ kinh doanh bao gồm:

– Hồ sơ khai thuế khoán do chủ hộ khoán tự kê khai dựa trên doanh thu và mức thuế khoán của năm tính thuế.

– Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế

– Tham vấn các ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế của xã, phường, thị trấn

– Kết quả công khai thông tin và tiếp nhận ý kiến phản hồi từ Uỷ ban nhân dân, Hội đồng tư vấn thuế, Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn, hộ khoán và các tổ chức, cá nhân khác.

Hồ sơ khai thuế 

– Cơ quan thuế phát Tờ khai thuế năm sau cho tất cả các hộ khoán kể từ ngày 20/11 đến ngày 05/12 hàng năm.

– Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thì hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán là Tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư  40/2021/TT-BTC.

– Trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế phát hành, bán lẻ theo từng lần phát sinh, khi khai thuế thì hộ khoán phải kê khai thuế đối với phần doanh thu của hóa từng lần phát sinh và sử dụng. Các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp tờ khai thuế theo mỗi số 01/CNKD và kèm theo các tài liệu sau:

Bản sao hợp đồng kinh doanh cung cấp hàng hóa, dịch vụ cùng nghề với hoạt động kinh doanh của hộ khoán.

Bản sao của biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng.

Bảng kê hàng hóa trao đổi, mua bán của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để minh chứng là hàng hóa do cá nhân tự cung cấp, sản xuất.

Trên đây là một số chia sẻ về thuế khoán hộ kinh doanh áp dụng như thế nào của Luật Trần và Liên Danh, hi vọng qua bài viết này có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về thuế khoán hộ kinh doanh áp dụng như thế nào. Hãy liên hệ với chúng tôi để được cung cấp dịch vụ một cách chuyên nghiệp và nhanh nhất. Luật Trần và Liên Danh – Đồng hành pháp lý cùng bạn.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139