Thuế giá trị gia tăng đầu vào

thuế gtgt đầu vào

Thuế giá trị gia tăng đầu vào chính là một trong những loại thuế rất quan trọng của nhà nước. Nó giúp cân bằng ngân sách và có rất nhiều ý nghĩa khác. Tùy vào đối tượng khác nhau mà thuế giá trị gia tăng sẽ áp dụng phương pháp tính khác nhau. Tất cả những thông tin bạn cần biết về loại thuế này đã được Luật Trần và Liên danh tổng hợp trong bài viết “Thuế giá trị gia tăng vào” dưới đây.

Khái niệm thuế giá trị gia tăng là gì?

Thuế giá trị gia tăng VAT được một nhà kinh tế học người Pháp tên là Maurice Lauré nghĩ ra vào năm 1954. Khi ông là giám đốc cơ quan thuế của Pháp dưới tên gọi là taxe sur la valeur ajoutée. Loại thuế này được áp dụng nó lần đầu từ ngày 10 tháng 4 năm 1954 đối với các doanh nghiệp lớn, và mở rộng tới tất cả các bộ phận kinh tế. Tại Pháp, nó được xem là nguồn thu quan trọng nhất của ngân khố quốc gia, chiếm tới khoảng 45%.
Tại Việt Nam, Luật thuế giá trị gia tăng được thông qua và có hiệu lực thi hành kề từ ngày 01/01/1999, với quy định:

Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá và dịch vụ. Phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ.

Ðây là một loại thuế đánh vào các giai đoạn sản xuất và lưu thông sản phẩm hàng hoá cho đến tay người tiêu dùng. Chính vì vậy mà VAT còn gọi là thuế doanh thu và được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ.

Vai trò và ý nghĩa của thuế giá trị gia tăng và thuế GTGT đầu vào

  • Thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc giá dịch vụ nên không phải đi sâu xem xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ cuả các khoản chi phí, làm cho việc tổ chức quản lý thu tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.
  • Ðối với hàng xuất khẩu không những không nộp thuế giá trị gia tăng mà còn được khấu trừ hoặc được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế.
  • Thuế giá trị gia tăng cùng với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa.
  • Tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hoá có hoá đơn chứng từ; việc tính tuế đầu ra được khấu trừ số thuế đầu vào là biện pháp kinh tế góp phần thúc đẩy cả người mua và người bán cùng thực hiện tốt hơn chế độ hoá đơn, chứng từ.
  • Thuế giá trị gia tăng thuộc loại thuế gián thu và được áp dụng rộng rãi đối với mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hoặc được cung ứng dịch vụ, nên tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách nhà nước.
  • Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến khích hiện đại hoá, chuyên môn hoá sản xuất, tăng cường đầu tư mua sắm trang thiết bị mới để hạ giá thành sản phẩm.

Ðối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng và thuế GTGT đầu vào

  1. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt.
  2. Chuyển quyền sử dụng đất thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất.
  3. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm trồng rừng), chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ sơ chế thông thuờng cuả các cá nhân, tổ chức tự sản xuất và bán ra.
  4. Hoạt động cho vay vốn cuả các tổ chức tín dụng, Ngân hàng, quỹ đầu tư và chuyển nhượng vốn theo quy định cuả pháp luật.
  5. Bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm học sinh; bảo hiểm vật nuôi, cây trồng và các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh.
  6. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
  7. Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục thể thao mang tính phong trào, quần chúng, tổ chức luyện tập, không thu tiền hoặc có thu tiền nhưng không nhằm mục đích kinh doanh.
  8. Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng dịch bệnh, điều dưỡng sức khỏe cho người và dịch vụ thú y.
  9. Sản xuất phim các loại.
  10. Hoạt động phát hành và chiếu phim: đối với phim nhựa không phân biệt chủ đề loại phim, đối với phim vi-đi-ô chỉ là phim tài liệu, phóng sự, khoa học.
  11. Hoạt động biểu diễn nghệ thuật như: ca múa, nhạc, kịch, xiếc; hoạt động biểu diễn nghệ thuật khác và dịch vụ tổ chức biểu diễn ngệ thuật.
  12. Phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
  13. Dạy học, dạy nghề bao gồm dạy văn hoá, ngoại ngữ, tin học và dạy các nghề khác.
  14. Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước thành phố và khu dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.
  15. In, xuất bản và phát hành: báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách in bằng tiếng dân tộc thiểu số; tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền, cổ động; in tiền.
  16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt phục vụ nhu cầu đi lại cho nhân dân trong nội thành, nội thị, trong các khu công nghiệp hoặc giữa các thành thị với các khu công nghiệp lân cận theo giá vé thống nhất do cơ quan có thẩm quyền quy định.
  17. Duy tu, sửa chữa, xây dựng các công trình văn hoá, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng nhà tình  nghĩa bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân và vốn viện trợ nhân đạo, kể cả trường hợp được nhà nước cấp hỗ trợ một phần vốn không quá 30% tổng số vốn thực thi cho công trình.
  18. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu hàng hoá, cung ứng dịch vụ không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ hoặc hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ ở khâu không chịu thuế giá trị gia tăng.
  19. Tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp; nước sạch do các nhân tự khai thác để phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.
  20. Ðiều tra, thăm dò địa chất, đo đạc, lập bản đồ thuộc loại điều tra cơ bản của nhà nước, do ngân sách nhà nước cấp phát kinh phí để thực hiện.
  21. Hàng hoá miễn thuế ở các cửa hàng bán miễn thuế tại các sân bay, bến cảng, nhà ga quốc tế và các cửa khẩu biên giới.
  22. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh do bộ Tài chính cùng Bộ Quốc phòng, Bộ nội vụ xác định cụ thể. Ðối với vũ khí, khí tài được mua, sản xuất bằng nguồn vốn ngân sách, việc không tính thuế phải được xác định cụ thể trong dự toán ngân sách.
  23. Các công trình đầu tư bằng nguồn vốn ODA không hoàn lại.
  24. Hàng hoá, dịch vụ của các cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu Nhà nước quy định đối với công chức nhà nước. Thu nhập được xác định bằng doanh thu từ hoạt động kinh doanh trừ chi phí hợp lý cuả hoạt động kinh doanh đó.
    thuế gtgt đầu vào
    thuế gtgt đầu vào

Hướng dẫn tính thuế GTGT đầu vào theo phương pháp khấu trừ

Tính thuế GTGT đầu vào áp dụng cho các đối tượng áp dụng:

Doanh nghiệp (DN) có doanh thu hàng năm từ công việc bán hàng hóa, cung ứng các dịch vụ trên 1 tỷ đồng (nếu như doanh nghiệp của bạn có doanh thu dưới 1 tỷ đồng nhưng tự nguyện thì vẫn được) thực hiện đầy đủ các chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ (Trừ hộ kinh doanh cá nhân).

Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành các hoạt động thăm dò,  tìm kiếm, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp này do Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thuế thay.

Doanh nghiệp (DN) mới thành lập từ dự án đầu tư của DN (còn hoạt động).

Các cá nhân, tổ chức nước ngoài kinh doanh (KD) tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ.

Công thức tính thuế GTGT đầu vào – GTGT đầu ra:

A= B – C

Trong đó: 

A: Số thuế GTGT phải nộp.

B: Số thuế GTGT đầu ra.

C: Số thuế GTGT đầu vào.

Và B được xác định như sau:

B= D x E

D: Giá tính thuế của hàng hóa dịch vụ bán ra.

E: Thuế suất GTGT của hàng hóa dịch vụ (HHDV) đó.

Vậy số thuế GTGT phải nộp là:

A=  (D x E) – C

Cách tính thuế GTGT đầu vào:

C = Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào ghi trên phiếu GTGT

Ví dụ: Hóa đơn bán hàng trong tháng của một công ty ABC như sau:

Trong tháng 8/2020, công ty đã:

Bán ra 20 chiếc vali chưa thuế giá trị gia tăng 10% là: 1.000.000 đ/chiếc.

Và nhập vào 10 chiếc vali chưa thuế giá trị gia tăng 10% là: 800.000đ/chiếc.

Chi phí vận chuyển chưa thuế giá trị gia tăng 10% là 150.000đ. 

Hãy tính thuế GTGT (giá trị gia tăng) đầu vào – đầu ra? Tính thuế GTGT phải nộp?

Như vậy:

B= (1.000.000 x 10%) x 20 = 2.000.000đ

C= (800.000 x 10%) x 10 + (150.000 x 10%)= 815.000đ

Suy ra, A= B + C= 2.000.000 + 815.000 = 2.815.000đ.

Hướng dẫn tính thuế GTGT đầu vào theo phương pháp trực tiếp

Đối tượng áp dụng cách tính thuế giá trị gia tăng đầu vào – đầu ra theo phương pháp trực tiếp là:

Các cá nhân, hộ kinh doanh cá nhân và các tổ chức khác (tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp…) không thực hiện (hoặc thực hiện không đầy đủ) các chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định pháp luật.

Các tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài kinh doanh (KD) không theo Luật Đầu tư.

Công thức:

A= F x G

Trong đó : 

F là: GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra.

G là: Thuế suất áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ.

Trong đó F được tính như sau:

F= H – I

H là: Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra.

I là: Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào.

Ví dụ: Công ty XYZ trong tháng 10 đã bán được 5 hợp đồng in ấn, trong đó doanh số thu về là: 20.000.000đ.

Giá trị vật tư, nguyên vật liệu để hoàn thành  5 hợp đồng này là 10.000.000đ:

Nguyên liệu chính (giấy): 7000.000đ

Vật liệu khác: 3.000.000đ

Thuế suất GTGT 10% thì công ty XYZ cần phải nộp thuế như sau:

Giá trị gia tăng của sản phẩm bán ra: 20.000.000 – 10.000.000 = 10.000.000đ

Thuế GTGT phải nộp: 10.000.000 x 10%= 1.000.000đ.

Trên đây là bài viết tư vấn về thuế GTGT đầu vào của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy gọi cho chúng tôi theo Hotline: 0969 078 234 để được tư vấn miễn phí.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139