Việc mua bán xe máy cũ rất đơn giản, diễn ra tương đối phổ biến và để thực hiện thủ tục sang tên xe máy, bài viết dưới đây sẽ giúp mọi người có thể dễ dàng sang tên đổi chủ xe máy ngay từ lần đầu tiên. Dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp đến bạn đọc thủ tục sang tên xe máy cùng tỉnh theo quy định mới nhất.
Thời hạn thực hiện thủ tục sang tên xe máy cùng tỉnh
Thủ tục sang tên xe máy trong cùng tỉnh hay được gọi là thủ tục sang tên đổi chủ xe máy cùng tỉnh là một thủ tục bắt buộc. Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về trách nhiệm sang tên xe máy của chủ xe.
Theo đó, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.
Hồ sơ sang tên xe máy cùng tỉnh
Thủ tục sang tên xe máy cùng thành phố, thủ tục sang tên xe máy cùng huyện, thủ tục sang tên xe máy cùng tỉnh khác huyện đều được thực hiện theo thủ tục sang tên xe máy trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Hồ sơ thực hiện thủ tục này được quy định tại Thông tư 15/2014/TT-BCA, cụ thể như sau:
Người được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA và nộp hồ sơ gồm:
Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này)…
Giấy chứng nhận đăng ký xe.
Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định.
Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định.
Trong đó:
Giấy tờ xuất trình được quy định theo quốc tịch và nơi cư trú. Nếu là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng). Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe:
Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.
Văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật.
Văn bản của cấp có thẩm quyền đồng ý thanh lý xe theo quy định (đối với xe Công an); của Bộ Tổng tham mưu (đối với xe Quân đội).
Văn bản đồng ý cho bán xe của Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị doanh nghiệp kèm theo hợp đồng mua bán và bản kê khai bàn giao tài sản đối với xe là tài sản của doanh nghiệp nhà nước được giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê.
Quyết định phân bổ, điều động xe của Bộ Công an (xe được trang cấp) hoặc chứng từ mua bán (xe do các cơ quan, đơn vị tự mua sắm) đối với xe máy chuyên dùng phục vụ mục đích an ninh của Công an nhân dân.
Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Mức thu lệ phí trước bạ
Mức thu lệ phí trước bạ được quy định tại Thông tư 301/2016/TT-BTC. Theo đó, đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi (là xe máy đã được chủ tài sản kê khai nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam thì lần kê khai nộp lệ phí trước bạ tiếp theo được xác định là lần thứ 02 trở đi) được áp dụng mức thu là 1%, trừ một số trường hợp ngoại lệ.
Cụ thể, đối với xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi, chủ tài sản kê khai lệ phí trước bạ phải xuất trình cho cơ quan Thuế giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc hồ sơ đăng ký xe do Công an cấp đăng ký trả.
Địa bàn đã kê khai nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc giấy khai đăng ký xe, giấy khai sang tên, di chuyển trong hồ sơ đăng ký xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Quy trình sang tên xe máy cùng tỉnh
Thủ tục này nằm trong thủ tục mua xe máy cũ cùng tỉnh phần lớn được thực hiện sau khi giao kết hợp đồng mua bán. Theo đó, các bước sang tên xe máy cùng tỉnh có thể được thực hiện như sau:
Bước 1: Giao kết hợp đồng mua bán xe máy cũ
Bước 2: Nộp lệ phí trước bạ
Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ
Bước 4: Nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Bước 5: Nhận kết quả
Nhìn chung, đăng ký sang tên xe máy cùng tỉnh giữ nguyên biển số. Nếu chủ xe muốn đổi biển số xe máy cùng tỉnh trong trường hợp biển bị mờ, gãy, hỏng thì cần thực hiện thủ tục đổi lại biển số xe. Biển số xe sau khi đổi vẫn giữ nguyên số.
Trên đây là một số thông tin về quy trình sang tên xe máy cùng tỉnh. Khi thực hiện thủ tục này, khách hàng nên tìm hiểu trước các quy định pháp luật có liên quan để việc thực hiện được nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí.
Câu hỏi thường gặp:
Câu 1: Thời hạn thực hiện thủ tục sang tên xe máy cùng tỉnh là bao lâu?
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.
Câu 2: Hồ sơ sang tên xe máy cùng tỉnh gồm có những gì?
Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này)
Giấy chứng nhận đăng ký xe.
Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định.
Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định.
Câu 3: Quy trình sang tên xe máy cùng tỉnh gồm mấy bước?
Bước 1: Giao kết hợp đồng mua bán xe máy cũ
Bước 2: Nộp lệ phí trước bạ
Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ
Bước 4: Nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Bước 5: Nhận kết quả
Sang tên xe máy có giữ được biển số xe không?
Xin chào Luật sư, tôi có vướng mắc mong quý công ty tư vấn giúp như sau: Anh họ của tôi giờ cho tôi một chiếc xe máy. Sau đó, tôi có chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nộp nhưng tôi không biết biển số xe máy của anh họ tôi sau khi làm thủ tục sang tên cho tôi có được giữ nguyên biển số cũ không thưa luật sư?
Tôi có đọc bài viết trên trang web của công ty, tôi thấy sang tên giữ nguyên biển số xe khác tỉnh là không được. Mà tôi với anh họ tôi thì cùng tỉnh nhưng khác thôn ?
Mong sớm nhận được hồi đáp của công ty, tôi xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về đăng ký xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
Điều 10. Cấp đăng ký, biển số xe
- Đăng ký, cấp biển số lần đầu:a) Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định Điều 7, Điều 8 và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ và thực tế xe đầy đủ đúng quy định;c) Hướng dẫn chủ xe bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe;d) Chủ xe nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số;đ) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
- Đăng ký sang tên:
Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;
Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên.
Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).
Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp, bạn được anh họ cho một chiếc xe máy, bạn và anh ta có hộ khẩu trong cùng một tỉnh nhưng địa chỉ là khác thôn. Do đó, bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
– Chứng minh thư nhân dân/ thẻ căn cước công dân/ sổ hộ khẩu.
– Giấy khai đăng ký xe;
– Chứng từ lệ phí trước bạ;
– Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về đăng ký xe;
– Giấy chứng nhận đăng ký xe;
– Hợp đồng tặng cho xe máy từ anh họ bạn cho bạn và hợp đồng tặng cho này phải công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Trong đó, căn cứ theo quy định tại Điểm g khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe:
Điều 10. Giấy tờ của xe
Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.”
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, bạn sẽ nhận được giấy đăng ký xe mới.
Căn cứ khoản 2 Điều 11 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe, đăng ký sang tên trong cùng tỉnh thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.
Như vậy, khi bạn làm thủ tục sang tên xe thì có thể sẽ được giữ nguyên biển số xe khi biển số của xe máy anh họ cho bạn là biển 5 số theo quy định.
Trên đây là một số thông tin về quy trình sang tên xe máy cùng tỉnh. Khi thực hiện thủ tục này, khách hàng nên tìm hiểu trước các quy định pháp luật có liên quan để việc thực hiện được nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí.