Thủ tục làm lại đăng ký xe máy

thủ tục làm lại đăng ký xe máy

Một trong những giấy tờ khi tham gia giao thông đường bộ đối với phương tiện là xe máy thì cần phải có giấy tờ đăng ký xe – chứng nhận quyền sở hữu của người lưu thông phương tiện. Đây là giấy tờ bất di bất dịch mà trong mọi trường hợp, cơ quan nhà nước tiến hành kiểm tra thì phải có.

Vậy, lúc nào thì phải lại đăng lý xe máy, hoặc làm lại giấy tờ xe có cần mang xe theo không hay đơn giản hồ sơ làm lại giấy tờ xe máy, làm lại đăng ký xe máy gồm những gì. Trong bài viết dưới đây, Luật Trần và Liên Danh xin hướng dẫn các bạn thực hiện thủ tục làm lại đăng ký xe máy bị mất (2022).

Chủ xe đến Phòng CSGT Công an huyện, tỉnh, TP thuộc TW nơi đã cấp giấy đăng ký xe bị mất xuất trình một trong những giấy tờ sau:

Nếu là cá nhân Việt Nam:

Giấy CMND. Nếu CMND hoặc nơi thường trú ghi trong CMND không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu…

Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an hoặc Quân đội; nếu không thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của trường.

Nếu là người VN định cư ở nước ngoài sinh sống, làm việc tại VN, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

Nếu là cơ quan, tổ chức VN:

Người đến đăng ký xe xuất trình CMND kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.

Doanh nghiệp liên doanh hoặc DN 100% vốn nước ngoài, Văn phòng đại diện, DN nước ngoài trúng thầu tại VN, các tổ chức phi chính phủ, xuất trình CMND của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên.

Hồ sơ hướng dẫn làm lại giấy tờ xe bị mất

Một trong những trường hợp được thực hiện làm lại đăng ký xe máy đó là giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định mới nhất. Do vậy, trường hợp giấy tờ xe bị mất thì hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:

Giấy khai đăng ký xe (làm lại đăng ký xe máy) theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.

Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu của chủ xe.

Thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người được ủy quyền thực hiện thủ tục.

Hồ sơ cần được chuẩn bị 01 bộ gồm các giấy tờ căn bản trên và tiến hành nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trình tự, thủ tục cấp lại đăng ký xe máy bị mất

Bước 1. Chủ xe bị mất đăng ký xe máy nộp hồ sơ tại:

– Phòng CSGT Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng nếu giấy đăng ký xe ô tô, mô tô do Phòng CSGT cấp;

– Đội CSGT Trật tự – Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nếu giấy đăng ký xe mô tô do Công an cấp huyện cấp.

Ngoài ra, tổ chức, cá nhân đã được Công an cấp quận, huyện cấp giấy đăng ký xe bị mất có thể làm thủ tục xin cấp lại tại Phòng CSGT Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Thời gian nộp hồ sơ

Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ Chủ nhật và các ngày nghỉ lễ, Tết theo quy định).

Bước 2. Chủ xe xuất trình một trong những giấy tờ sau:

Nếu là công dân Việt Nam

– Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu.

– Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng nơi công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có thẻ ngành).

– Nếu là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

Nếu là cơ quan, tổ chức người Việt Nam

– Người đến đăng ký xe xuất trình chứng minh nhân dân hoặc CCCD;

– Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ: Xuất trình CMND hoặc thẻ CCCD của người đến đăng ký xe;

Nếu là người được chủ xe ủy quyền

Ngoài giấy tờ của chủ xe như nêu trên, phải có giấy ủy quyền theo quy định và xuất trình xuất trình thẻ CCCD hoặc CMND hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

Bước 3. Chủ xe tự khai Giấy khai đăng ký xe: (Mẫu số 01 Thông tư 58/2020/TT-BCA)

– Mẫu này có thể lấy trực tiếp tại nơi nộp hồ sơ hoặc tải về theo link ở trên và tự in ra.

– Chỉ cần điền số máy, số khung vào mẫu khai, không cần phải dán bản cà số máy, số khung.

Bước 4. Kiểm tra hồ sơ, nhận giấy hẹn

– Cán bộ tiếp nhận kiểm tra giấy tờ của chủ xe; giấy khai đăng ký xe (đã điền thông tin) sau đó kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ xe. Nếu chưa đầy đủ thì hướng dẫn chủ xe hoàn thiện hồ sơ. Nếu đầy đủ thì cấp giấy hẹn cho chủ xe.

– Căn cứ ngày ghi trong giấy hẹn, chủ xe đến bộ phận đăng ký xe để nhận giấy đăng ký mới (hoặc nhận qua bưu điện nếu đăng ký dịch vụ chuyển phát).

– Thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe bị mất không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ (thời gian này ghi rõ trong giấy hẹn).

thủ tục làm lại đăng ký xe máy
thủ tục làm lại đăng ký xe máy

Thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe không chính chủ bị mất

Người đang sử dụng xe có giấy đăng ký xe không chính chủ bị mà bị mất. Nếu muốn thực hiện thủ tục cấp lại thì phải tìm lại chủ cũ của chiếc xe để nhờ họ nộp hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc ký giấy ủy quyền để làm thủ tục xin cấp lại giấy đăng ký xe tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Sau đó, làm thủ tục sang tên xe chính chủ.

Một số lưu ý khi làm thủ tục cấp lại giấy đăng ký

Một số lưu ý khi làm thủ tục cấp lại giấy đăng ký:

Một số nơi CSGT yêu cầu phải làm đơn cớ mất giấy đăng ký xe và có công an địa phương xác nhận.

Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải ghi nội dung hướng dẫn vào phía sau giấy khai đăng ký xe, ký ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về hướng dẫn đó để chủ xe hoàn thiện hồ sơ.

Không bắt buộc phải mang xe đến để kiểm tra (trừ xe đã cải tạo, thay đổi màu sơn).

Chủ xe có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Người được ủy quyền phải có giấy ủy quyền của chủ xe được UBND cấp phường xã chứng thực hoặc cơ quan, đơn vị công tác xác nhận và xuất trình giấy chứng minh nhân dân.

Thời gian nộp hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần (ngày lễ nghỉ).

Thời hạn giải quyết: thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ (ghi rõ trong giấy hẹn).

 Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký bị mất thì giữ nguyên biển số. Nếu xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số thì đổi sang biển 5 số. (Biển số được cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải chờ sản xuất biển số thì thời gian không quá 7 ngày làm việc).

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công chứng hợp đồng mua bán xe mô tô gắn máy, chủ xe phải làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình). Nếu không thì sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng (đối với cá nhân), từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng (đối với tổ chức) (Điểm a khoản 4, Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông). Nếu là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự thì mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 (đồng đối với cá nhân), từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (đối với tổ chức). (Xem thêm bài viết: Cần hiểu đúng quy định về xử phạt xe không chính chủ).

Lệ phí cấp lại giấy đăng ký xe bị mất

Mức lệ phí cấp lại giấy đăng ký kèm theo biển số (áp dụng chung cho cả 3 khu vực I, II, III) như sau: Xe máy 50.000 đồng/lần/xe.

Nếu không kèm theo biển số (áp dụng chung cho xe máy, ô tô): 30.000 đồng/lần/xe.

Thủ tục sang tên xe máy khác tỉnh

Người bán thực hiện thủ tục tại nơi đã cấp đăng ký xe

 Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:

– 02 Giấy khai sang tên di chuyển xe (theo Mẫu số 04).

– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

– Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

– Giấy tờ của người mua, được điều chuyển, cho, tặng xe.

Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp huyện.

Người thực hiện thủ tục không phải nộp lệ phí và sẽ nhận được hồ sơ gốc của xe và được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, biển số tạm thời.

Người mua thực hiện thủ tục tại nơi xe chuyển đến

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:

– Giấy khai đăng ký xe (Mẫu số 02).

– Chứng từ lệ phí trước bạ.

– Giấy khai sang tên, di chuyển xe.

– Phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe và hồ sơ gốc của xe.

– Giấy tờ của chủ xe.

Bước 2: Nộp 01 bộ hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp huyện.

Người mua đóng lệ phí theo quy định tại Thông tư 229/2016/TT-BTC, sau đó sẽ được cấp biển số xe. Giấy chứng nhận đăng ký xe mới được cấp sau 02 ngày làm việc.

Mức xử phạt về lỗi bị mất giấy đăng ký xe

– Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt VPHC trong lĩnh vực giao thông đường bộ, khi bị mất giấy đăng ký xe mà điều khiển xe, nếu CSGT bị phát hiện thì sẽ lập biên bản về lỗi không có giấy đăng ký xe. Nếu sau khi lập biên bản mà làm lại giấy đăng ký xe và xuất trình cho CSGT thì sẽ chuyển sang phạt lỗi không mang theo giấy đăng ký (xe mô tô: Phạt 100.000 – 200.000 đồng; xe ô tô: Phạt 200.000 – 400.000 đồng. Nếu không làm lại được, sẽ bị phạt về lỗi không có giấy đăng ký (xe mô tô: phạt 300.000 – 400.000 đồng, xe ô tô phạt: 2 – 3 triệu đồng).

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về thủ tục làm lại đăng ký xe máy. Nếu bạn đọc có bất cứ thắc mắc nào liên quan đến nội dung tư vấn của chúng tôi, xin hãy liên hệ ngay với Hotline của Luật Trần và Liên Danh để được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139