Hiện nay có thể hiểu, phiếu lý lịch tư pháp là văn bản pháp lý ghi nhận một cá nhân có án tích hay không, quá trình thi hành án, có hay không việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Vậy quy định liên quan đến việc cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú ở Việt Nam như thế nào? Dưới đây là bài viết hướng dẫn làm thủ tục cấp lý lịch tư pháp, mời bạn đọc cùng theo dõi.
Lý lịch tư pháp là gì?
Lý lịch tư pháp là một loại thông tin, giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp theo đề nghị của cá nhân. Cụ thể, tại Khoản 1 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp có đưa ra định nghĩa về lý lịch tư pháp như sau.
Lý lịch tư pháp là lý lịch cá nhân về án tích của người đã bị kết án hình sự bằng bản án hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, xác nhận về việc thi hành án của cá nhân đó và về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, quan lý doanh nghiệp, hợp tác xã khi doanh nghiệp và hợp tác xã bị tòa án tuyên bố phá sản.
Phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan chức năng quản lý dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh vào thời điểm xin cấp, cá nhân đó có án tích hay không, có được đảm nhiệm chức vụ, thành lập quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã khi doanh nghiệp và hợp tác xã bị tòa án tuyên bố phá sản hay không.
Phiếu lý lịch tư pháp được chia ra làm 02 loại: phiếu lý lịch tư pháp số 1 và phiếu lý lịch tư pháp số 2.
Lý lịch tư pháp số 1 là gì?
Lý lịch tư pháp số 1 hay đúng hơn là phiếu lý lịch tư pháp số 1, là giấy tờ ghi nhận thông tin án tích theo mẫu số 1 do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Phiếu lý lịch tư pháp số 1 được cấp cho các đối tượng là người nước ngoài đã, đang cư trú tại Việt Nam; công dân Việt Nam theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức có thầm quyền yêu cẩu ( cơ quan tố tụng, cơ quan nhà nước…).
Với mỗi một đối tượng yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp sẽ có những mục đích khác nhau, cụ thể với mẫu lý lịch tư pháp số 1:
– Cá nhân: Phiếu lý lịch tư pháp số 1 được cấp để phục vụ nhu cầu trong cuộc sống như để hoàn thiện hồ sơ xin việc, xin cấp giấy phép lao động,…
– Tổ chức, cơ quan nhà nước: phục vụ công tác quản lý nhân sự, quản lý các hoạt động đăng ký kinh doanh, hoạt động thành lập hay quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Phiếu lý lịch tư pháp số 1 ghi nhận các nội dung chính:
– Người chưa vi phạm pháp luật hoặc đã được xóa án tích thì ghi “không có án tích”.
– Người đã vi phạm hoặc chưa đủ điều kiện để xóa án tích thì ghi là “có án tích” và nêu cụ thể nội dung án tích.
– Nếu cá nhân, tổ chức có yêu cầu thì phiếu lý lịch tư pháp số 1 sẽ có thêm thông tin về các chức vụ đảm nhận và khả năng thành lập, khả năng quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Bên cạnh đó, theo Khoản 3 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp có quy định: cá nhân có thể ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp lý lịch tư pháp và phải lập thành văn bản. Tuy nhiên, trường hợp ủy quyền cho vợ, chồng, cha, mẹ, con thì không cần văn bản.
Lý lịch tư pháp số 2 là gì?
Phiếu lý lịch tư pháp mẫu số 2 cũng là giấy tờ ghi nhận tình trạng án tích nhưng sẽ có những sự khác biệt với mẫu số 1.
Phiếu lý lịch tư pháp số 2 được cấp cho cá nhân và cơ quan tố tụng khi có yêu cầu với những mục đích khác nhau:
– Cá nhân: Yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 sẽ giúp cá nhân nắm được tình trạng án tích của mình.
– Cơ quan tố tụng yêu cầu cấp lý lịch tư pháp số 2 nhằm mục đích điều tra, truy tố, xét xử các cá nhân, tổ chức…
Sự khác nhau giữa mẫu số 1 và mẫu số 2 chính là ở phần nội dung, đối với phiếu lý lịch tư pháp số 2, nội dung sẽ thể hiện đầy đủ thông tin nhất định và không phụ thuộc theo nhu cầu của người đề nghị cấp:
– Án tích ở phiếu lý lịch tư pháp số 2 thể hiện đủ các án tích đã và chưa xóa.
– Phiếu lý lịch tư pháp số 2 sẽ có đầy đủ thông tin chức vụ được đảm nhiệm, cấm thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã.
Hướng dẫn thủ tục làm lý lịch tư pháp
Thủ tục làm lý lịch tư pháp số 1
Hồ sơ cần chuẩn bị
– Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Nếu ủy quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 và cá nhân là cha, mẹ của người chưa thành niên yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2, sử dụng Tờ khai ủy quyền cấp lý lịch tư pháp theo mẫu số 04/2013/TT-LLTP, ban hành kèm theo Thông tư 16/2013/TT-BTP).
– Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Trường hợp nộp bản chụp thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu.
Trường hợp không có bản chính để đối chiếu thì nộp bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật.
– Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1.
Trường hợp người được ủy quyền là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người ủy quyền thì không cần văn bản ủy quyền.
Văn bản ủy quyền phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm phí cấp lý lịch tư pháp phải xuất trình các giấy tờ để chứng minh.
Nơi nộp hồ sơ
– Công dân Việt Nam nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;
– Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia;
– Cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 01 để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã thì gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú.
Trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
Lệ phí xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp
Mức lệ phí: Theo Điều 4 Thông tư 244/2016/TT-BTC, lệ phí xin lý lịch tư pháp là 200.000 đồng/lần/người.
Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp đề nghị cấp trên 2 Phiếu trong một lần yêu cầu, thì kể từ Phiếu thứ 3 trở đi cơ quan cấp Phiếu lý lịch tư pháp được thu thêm 3.000 đồng/Phiếu.
Các trường hợp được giảm lệ phí: Học sinh, sinh viên, người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ được giảm lệ phí chỉ còn 100.000/lần/người.
Các trường hợp được miễn lệ phí:
– Trẻ em theo quy định tại Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
– Người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi.
– Người khuyết tật theo quy định tại Luật Người khuyết tật.
– Người thuộc hộ nghèo theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg (theo Điều 6 Nghị định 111/2010/NĐ-CP)
– Người cư trú tại các xã đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu theo quy định của pháp luật (theo Điều 6 Nghị định 111/2010/NĐ-CP).
Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp
Theo Điều 48 Luật Lý lịch tư pháp, thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ.
Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì thời hạn không quá 15 ngày.
Trường hợp khẩn cấp cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho cơ quan tiến hành tố tụng thì thời hạn không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu.
Thủ tục làm lý lịch tư pháp số 2
– Nếu là cá nhân xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 để biết thông tin lý lịch của mình:
Tương tự như thủ tục làm lý lịch tư pháp số 1.
Lưu ý: Cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp phiếu (trừ cha, mẹ của người chưa thành niên yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho con).
– Nếu là cơ quan tiến hành tố tụng có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2:
+ Gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú.
Trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp hoặc người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì gửi văn bản yêu cầu đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
Trong trường hợp khẩn cấp, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng có thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua điện thoại, fax hoặc bằng các hình thức khác và có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Có được ủy quyền cho người khác xin cấp phiếu lý lịch tư pháp?
Cá nhân có thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1. còn phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thay. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền.
Thủ tục ủy quyền cho người khác đi xin cấp thay như thế nào?
Thủ tục ủy quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 thay được thực hiện như sau:
+ Người được ủy quyền nộp tờ khai theo mẫu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kèm theo các giấy tờ như chứng minh nhân dân, hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
+ GIấy ủy quyền có công chứng, chứng thực tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn còn người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền.
Sau đó, nộp hồ sơ cấp phiếu lý lịch tư pháp tại tư pháp hoặc trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia
Thời hạn cấp thông thường là từ 10 đến 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Lệ phí cấp khoảng 100-200.000 đồng trừ trường hợp được miễn lệ phí theo quy định.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về thủ tục cấp lý lịch tư pháp bạn đọc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn những thủ tục pháp lý chất lượng hàng đầu tại Hà Nội.