Báo cáo tài chính là bản báo cáo tóm tắt tốt nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu, nợ phải trả và thực trạng tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy thời hạn nộp báo cáo tài chính là khi nào? Gồm những hồ sơ gì? Mời bạn tham khảo các thông tin liên quan trong bài viết sau đây của Luật Trần và Liên Danh.
Báo cáo tài chính là gì?
Báo cáo tài chính là các thông tin kinh tế được kế toán viên trình bày dưới dạng các bảng biểu, nhằm cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp
Báo cáo tài chính (BCTC) được xem như là hệ thống các bảng biểu, mô tả thông tin về tình hình tài chính, kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và nợ phải trả cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nói theo một cách khác thì báo cáo tài chính là một phương tiện nhằm trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính doanh nghiệp tới những người quan tâm (chủ DN nhà đầu tư, nhà cho vay, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng,…)
Theo luật của cơ quan thuế thì tất cả doanh nghiệp trực thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính BCTC năm. Còn đối với các công ty hay tổng công ty có các đơn vị trực thuộc, ngoài báo cáo tài chính (BCTC) năm thì còn phải thực hiện báo cáo tài chính (BCTC) tổng hợp hay báo cáo tài chính (BCTC) hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị trực thuộc.
Đối với các doanh nghiệp trực thuộc nhà nước và các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán thì sao? Các doanh nghiệp này ngoài báo cáo tài chính (BCTC) năm phải lập thì các doanh nghiệp này phải lập thêm BCTC giữa niên độ (báo cáo quý – trừ quý 4) dạng đầy đủ. Riêng đối với Tổng công ty trực thuộc Nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước có các đơn vị kế toán trực thuộc phải lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất (BCTC hợp nhất giữa niên độ được thực hiện bắt buộc từ năm 2008).
Ý nghĩa của báo cáo tài chính là gì?
BCTC có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý DN cũng như đối với các cơ quan chủ quản và các đối tượng quan tâm. Điều đó, được thể hiện ở những vấn đề sau đây:
– BCTC là những báo cáo được trình bày hết sức tổng quát, phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành tài sản, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh trong kỳ của DN.
– BCTC cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu để đánh giá tình hình và kết quả hoạt động SXKD, thực trạng tài chính của DN trong kỳ hoạt động đã qua, giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động nguồn vốn vào SXKD của DN.
– BCTC là căn cứ quan trọng trong việc phân tích, nghiên cứu, phát hiện những khả năng tiềm tàng và là căn cứ quan trọng đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động SXKD hoặc đầu tư của chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của DN.
– BCTC còn là những căn cứ quan trọng để xây dựng các kế hoạch kinh tế – kỹ thuật, tài chính của DN là những căn cứ khoa học để đề ra hệ thống các biện pháp xác thực nhằm tăng cường quản trị DN không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả SXKD, tăng lợi nhuận cho DN.
Chính vì vậy, BCTC là đối tượng quan tâm của các nhà đầu tư. Hội đồng quản trị DN người cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên và toàn bộ cán bộ, công nhân viên của DN.
Báo cáo tài chính gồm những hồ sơ nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 16, Thông tư 151/2014/TT-BTC, hồ sơ để nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ bao gồm: Báo cáo tài chính năm; Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân; Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Cụ thể là:
1. Báo cáo tài chính năm |
Tùy thuộc vào quy mô doanh nghiệp, báo cáo tài chính năm sẽ gồm các loại báo cáo khác nhau, cụ thể: – Đối với doanh nghiệp lớn, cần chuẩn bị báo cáo tài chính năm theo quy định tại Thông tư 200 gồm: Bảng cân đối kế toán. Báo cáo kết quả kinh doanh. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Thuyết minh báo cáo tài chính. – Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, cần chuẩn bị báo cáo tài chính năm theo quy định tại Thông tư 133 gồm: Báo cáo tình hình tài chính. Báo cáo kết quả kinh doanh. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Thuyết minh báo cáo tài chính. |
2. Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân |
Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân sử dụng mẫu 05/QTT-TNCN. Trường hợp trong năm doanh nghiệp không trả lương cho bất kỳ nhân viên nào hoặc không có nhân viên thì không phải nộp tờ khai này. |
3. Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp |
Để quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp cần lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp mẫu 03/TNDN trên phần mềm HTKK, kèm theo một số Phụ lục: Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh: Mẫu số 03-1A/TNDN, mẫu số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN. Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN. Các Phụ lục ưu đãi về thuế TNDN. Phụ lục về thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản. Phụ lục về thông tin giao dịch liên kết theo mẫu 03-7/TNDN (nếu có). |
Thời hạn nộp báo cáo tài chính
Căn cứ theo Điều 109, Thông tư 200/2014/TT-BTC, thời hạn nộp báo cáo tài chính được quy định tương ứng cho 02 loại hình doanh nghiệp như sau:
Đối với doanh nghiệp nhà nước
– Báo cáo tài chính quý:
Đơn vị kế toán: Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý.
Công ty mẹ, Tổng công ty Nhà nước: Thời hạn nộp báo cáo tài chính chậm nhất là 45 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý.
Đơn vị kế toán trực thuộc doanh nghiệp, Tổng công ty Nhà nước: Thời hạn nộp báo cáo tài chính do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.
– Báo cáo tài chính năm
Đơn vị kế toán: Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Công ty mẹ, Tổng công ty Nhà nước: Nộp báo cáo tài chính chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Đơn vị kế toán trực thuộc doanh nghiệp, Tổng công ty Nhà nước: Thời hạn nộp báo cáo tài chính do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.
Đối với doanh nghiệp không thuộc Nhà nước
– Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh: thời hạn nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Thời hạn nộp báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán khác chậm nhất là 90 ngày.
– Đơn vị kế toán trực thuộc doanh nghiệp, Tổng công ty Nhà nước: Thời hạn nộp báo cáo tài chính do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.
Doanh nghiệp nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nào?
– Đối với các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải lập và nộp Báo cáo tài chính cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với doanh nghiệp Nhà nước Trung ương còn phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp).
Đối với các loại doanh nghiệp Nhà nước như: Ngân hàng thương mại, công ty xổ số kiến thiết, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính ngân hàng hoặc Cục Quản lý giám sát bảo hiểm).
Các công ty kinh doanh chứng khoán và công ty đại chúng phải nộp Báo cáo tài chính cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.
– Các doanh nghiệp phải gửi Báo cáo tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phương. Đối với các Tổng công ty Nhà nước còn phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).
– Doanh nghiệp có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp Báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên theo quy định của đơn vị kế toán cấp trên.
– Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm toán Báo cáo tài chính thì phải kiểm toán trước khi nộp Báo cáo tài chính theo quy định. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đã thực hiện kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán vào Báo cáo tài chính khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp cấp trên.
– Cơ quan tài chính mà doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) phải nộp Báo cáo tài chính là Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đăng ký trụ sở kinh doanh chính.
– Đối với các doanh nghiệp Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, ngoài các cơ quan nơi doanh nghiệp phải nộp Báo cáo tài chính theo quy định trên, doanh nghiệp còn phải nộp Báo cáo tài chính cho các cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp thực hiện quyền của chủ sở hữu theo Nghị định số 99/2012/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
– Các doanh nghiệp (kể cả các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) có trụ sở nằm trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao còn phải nộp Báo cáo tài chính năm cho Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao nếu được yêu cầu.
Mức phạt khi chậm thời gian nộp báo cáo tài chính
Mức phạt chậm nộp BCTC 2022 dựa trên điều 12 Nghị định 41/2018/NĐ-CP được ban hành vào ngày 12/03/2018 của chính phủ Quy định về mức Xử phạt quy định về nộp và công khai báo cáo tài chính như sau:
Mức xử phạt từ 5 triệu đến 10 triệu đồng đối với các hành vi sau:
Nộp báo cáo tài chính cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chậm dưới thời hạn 3 tháng so với khoản thời gian quy định.
Công khai báo cáo tài chính chậm trong khoảng thời gian dưới 3 tháng so với thời hạn quy định.
Mức xử phạt từ 10 triệu đến 20 triệu đồng đối với các hành vi sau:
Khai báo cáo tài chính không đầy đủ với nội dung theo quy định.
Khi nộp báo cáo tài chính cho cơ quan có thẩm quyền nhưng lại không kèm theo báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính.
Nộp báo cáo tài chính cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm nhất trong vòng 3 tháng trở lên so với thời hạn được quy định.
Công khai báo cáo tài chính nhưng lại không kèm theo báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp pháp luật yêu cầu phải kiểm toán BCTC.
Công khai báo cáo tài chính chậm khoảng từ 3 tháng trở lên so với thời hạn quy định.
Mức xử phạt từ 20 triệu đến 30 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
Các thông tin và số liệu công khai trong báo cáo tài chính bị sai sự thật.
Việc cung cấp, công bố các báo cáo tài chính để sử dụng tại Việt Nam lại có số liệu không đồng nhất trong một kỳ kế toán.
Mức xử phạt từ 40 triệu đến 50 triệu đồng đối với các hành vi sau:
Không thực hiện nộp báo cáo tài chính cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Không thực hiện khai báo cáo tài chính dựa trên quy định.
Thực hiện các biện pháp để khắc phục hậu quả: Bắt buộc phải nộp và công khai báo cáo kiểm toán đính kèm theo báo cáo tài chính đối với các hành vi vi phạm được quy định trong điểm b, d tại khoản 2 điều này.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của công ty Luật Trần và Liên Danh về thời hạn nộp báo cáo tài chính. Nếu bạn đọc còn vướng mắc về nội dung tư vấn trên của chúng tôi, xin vui lòng liên hệ qua địa chỉ Hotline để được tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.