TCVN 5067:1995

tcvn 5067:1995

Hiện nay tình trạng ô nhiễm môi trường, đặc biệt là môi trường không khí vẫn đang diễn ra vô cùng phức tạp. Chính vì lẽ đó, việc nhà nước ban hành ra một bộ tiêu chuẩn về chất lượng không khí là vô cùng cần thiết. Cùng Luật Trần và Liên danh tìm hiểu về bộ tiêu chuẩn về chất lượng không khí tcvn 5067:1995 trong bài viết sau đây.

Phạm vi áp đụng tcvn 5067:1995

Tiêu chuẩn này trình bày phương pháp xác định hàm lượng từng lần (30 bình ngày đêm (24h) của bụi trong không khí bên ngoài phạm vi các xí nghiệp, công nghiệp với kích thước hạt từ l đến 100Pm.

Nguyên lí của phương pháp theo tcvn 5067:1995

Phương pháp này dựa trên việc cân lượng bụi thu được trên cái lọc, sau khi lọc một thể tích không khí xác định. Kết quả hàm lượng bụi trong không khí được biểu thị bằng mg/m3.

Dụng cụ lấy mẫu theo tcvn 5067:1995

Đầu lấy mẫu

Lưu lượng kế hoặc đồng hồ đo lưu lượng có sai số không lớn hơn r 5%; Máy hút không khí;

Đồng hồ bấm giây;

Panh gắp bằng kim loại không rỉ, đầu bằng nhựa hoặc bịt nhựa không có răng hoặc mấu

Cái lọc bụi

Cái lọc bụi làm bằng vật liệu có sức cản nhỏ, hiệu suất lọc cao

Diện tích làm việc của cái lọc phải đảm bảo sao cho lưu lượng không khí đi qua trên một đơn vị diện tích không vượt quá lưu lượng cho phép, được hãng sản xuất quy định cho từng loại vật liệu làm cái lọc;

Cái lọc được đựng trong bao kép làm bằng giấy can kĩ thuật. Bao trong chứa cái lọc được đánh số và sấy cân cùng cái lọc, bao ngoài để bảo vệ, có cùng số thứ tự với bao trong;

Dụng cụ xử lí mẫu:

Tủ sấy có khả năng khống chế nhiệt độ với độ chính xác không vượt quá ±20C; Cân phân tích có độ chính xác ± 0,1 mg;

ẩm kế đo độ ẩm không khí; Nhiệt kế đo nhiệt độ không khí; Hộp bảo quản mẫu.

Lấy mẫu theo tcvn 5067:1995

Yêu cầu chung

Mẫu không khí được lấy ở độ cao 1,5m cách mặt đất .

Điểm lấy mẫu được bố trí ở nơi trống, thoáng gió từ mọi phía, đảm bảo đại diện khu vực quan tâm; số lượng điểm đo, phân bố các điểm trong khu vực đo cũng như chương trình đo được xác định theo những yêu cầu cụ thể;

Thể tích không khí cần lấy cho một mẫu phải đảm bảo sao cho lượng bụi thu được trên cái lọc không nhỏ hơn 10 mg;

Chuẩn bị lấy mẫu

Trước khi lấy mẫu cái lọc được xử lí, cân theo điều 4 của tiêu chuẩn này;

Dụng cụ lấy mẫu được lắp ráp theo trình tự: Đầu lấy mẫu – lưu lượng kế – máy hút; Dùng panh gắp cái lọc lắp vào đầu lấy mẫu, hệ thống đấu lấy mẫu – lưu lượng kế phải đảm bảo kín;

Ghi địa điểm, thời gian lấy mẫu, số hiệu cái lọc vào sổ riêng.

Lấy mẫu:

Bật máy, đồng thời xác định thời điểm bắt đầu lấy mẫu; Cứ 3 phút ghi giá trị lưu lượng l lần – với mẫu 30 phút; ‘ Cứ l giờ ghi giá trị lưu lượng l lần – với mẫu 24 giờ;

Sau thời gian lấy mẫu cần thiết, tắt máy

Dùng panh gắp cái lọc vào bao, để vào hộp bảo quản.

Xử lí mẫu

Cái lọc, trong bao kép được sấy ở nhiệt độ 600C trong thời gian 4 giờ;

Sau khi sấy, các bao đựng cái lọc được đặt trong môi trường cân 24 giờ trước khi cân

Môi trường cân là môi trường có nhiệt độ 25 r 20C độ ẩm không khí 60 r 5%;

Tiến hành cân cái lọc cùng với bao trong. Việc cân cái lọc trước và sau khi lấy mẫu phải được thực hiện trong những điều kiện như nhau, trên cùng một cân phân tích bởi cùng một kĩ thuật viên;

Ghi kết quả cân trước và sau khi lấy mẫu lên bao ngoải của cái lọc (ml và m2);

Mỗi loại cái lọc và mỗi lô cái lọc cần lấy một số mẫu trắng (cái lọc đối chứng).

Tính toán kết quả theo tcvn 5067:1995

Xác định thể tích không khí đi qua cái lọc

Thể tích không khí đi qua cái lọc, lít, được xác định bằng công thức sau:

Trong đó:

t – thời gian lấy mẫu, phút;

N – số lần đọc giá trị lưu lượng L;

Li – giá trị lưu lượng ở thời điểm i, lít/phút.

Thể tích không khí (V0), lít, qua cái lọc được quy về điều kiện tiêu chuẩn (P = 102 kPa, T = 298K) được tính theo công thức sau:

Trong đó:

V thể tích không khí đi qua cái lọc;

P – áp suất trung bình của không khí tại nơi lấy mẫu, kPa;

t – nhiệt độ trung bình của không khí trong thời gian lấy mẫu, 0C.

Xác định hàm lượng bụi trong không khí

Hàm lượng bụi một lần (C30min) và hàm lượng bụi trung bình một ngày đêm (C24h) mg/m3 của không khí đọc tính bằng công thức sau:

Trong đó:

m1 – khối lượng ban đầu của cái lọc;

m2 – khối lượng của cái lọc sau khi lọc mẫu;

b – giá trị trung bình cộng của hiệu khối lượng của những cái lọc đối chứng được cân cùng thời điểm với cái lọc lấy mẫu, mg;

Chú thích:

1) Để tạo môi trường cân có độ ẩm thấp, ổn định, nên sử dụng tủ cách ly, kín, có hai cửa nhỏ có găng tay cao su;

2) Cân được đặt trong tủ cách li cùng với với vật liệu hút ẩm (silicagen);

3) Cái lọc được đạt vào tủ đóng kín;

tcvn 5067:1995
tcvn 5067:1995

Chỉ số ô nhiễm không khí là gì?

AQI (Air Quality Index) là một chỉ số báo cáo chất lượng không khí hàng ngày. Đây được coi là một thước đo đơn giản hóa mức độ ô nhiễm không khí, cho biết không khí xung quanh ta là sạch hay ô nhiễm, ô nhiễm đến mức độ nào. Rủi ro đối với sức khỏe cộng đồng càng cao khi chỉ số AQI càng lớn. Chỉ số AQI tập trung vào sự ảnh hưởng tới sức khỏe người dân có thể gặp trong vòng vài giờ hoặc vài ngày sau khi hít thở không khí ô nhiễm.

EPA (The U.S. Environmental Protection Agency – Cơ Quan Bảo Vệ Môi Trường Hoa Kỳ) tính toán chỉ số AQI với 5 thông số ô nhiễm không khí chủ yếu:

Ozon mặt đất;

Ô nhiễm phân tử (còn gọi là hạt lơ lửng): Thường đánh giá qua chỉ số bụi mịn PM 2.5 và PM 10. Các hạt bụi này đi vào đường hô hấp khi con người hít thở.

PM (Particulate Matter) là có nghĩa là chất dạng hạt (rắn hoặc lỏng).

PM 2.5 chỉ các hạt có kích thước nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 micromet (μm). Số PM 10 là chỉ những hạt có đường kính nhỏ hơn hoặc bằng 10 μm (nhưng lớn hơn kích thước PM 2.5).

Các loại hạt bụi PM2.5 và PM10 được hình thành từ các chất như cacbon, sun-phua, nito và các hợp chất kim loại khác. Ở các thành phố lớn, hạt bụi mịn PM 2.5 có thể sinh ra từ hoạt động công nghiệp như đốt nhiên liệu hóa thạch, hoặc bụi từ các công trình xây dựng, bụi đường phố, đốt rác thải, đám cháy, khói máy công nghiệp, phá rừng, hút thuốc, và đặc biệt là từ khí thải của các phương tiện giao thông.

Carbon monoxide (CO).

Sulfur dioxide (SO2).

Nitrogen dioxide (NO2).

Đối với mỗi chất gây ô nhiễm, EPA đã thiết lập các tiêu chuẩn chất lượng không khí quốc gia để bảo vệ sức khỏe cộng đồng. EPA đã quy định một màu sắc cụ thể đối với từng khoảng giá trị AQI để mọi người hiểu dễ dàng hiểu được cho dù ô nhiễm không khí đang đạt tới mức độ không lành mạnh trong cộng đồng của họ.

Một số quốc gia trên thế giới có thang đo chỉ số chất lượng không khí AQI riêng, như Chỉ số Sức khỏe và Chất lượng không khí Canada, Chỉ số Ô nhiễm không khí của Malaysia, chỉ số Tiêu chuẩn ô nhiễm của Singapore.

Chỉ số ô nhiễm không khí Hà Nội

Chỉ số ô nhiễm không khí Hà Nội cũng như nhiều nước trên thế giới được căn cứ theo AQI.

Theo thống kê gần đây, Hà Nội liên tục được cảnh báo mức độ ô nhiễm không khí với chỉ số AQI ở mức cao, lên tới 170. Tình trạng này được coi là rất xấu, và người dân nên hạn chế, không nên ra đường nhiều.

Ô nhiễm không khí là mối nguy hại lớn cho sức khỏe con người. Theo các chuyên gia y tế, một người lớn trung bình hít thở khoảng 15 m3 không khí mỗi ngày. Mặc dù các chất ô nhiễm trong không khí thường không nhìn thấy, chúng có thể gây nhiều ảnh hưởng xấu đến toàn cơ thể, bao gồm cả tim, gan, phổi và hệ hô hấp, hay ngay cả thai nhi đang phát triển trong bụng mẹ.

Ảnh hưởng của chất lượng không khí tới sức khỏe

Ảnh hưởng đến hệ hô hấp

Các tác động của ô nhiễm không khí trên đường hô hấp phụ thuộc vào loại và sự pha trộn các chất ô nhiễm với nhau, nồng độ trong không khí, thời lượng tiếp xúc, lượng chất gây ô nhiễm được hít vào và lượng chất gây ô nhiễm thâm nhập vào phổi.

Trong khi PM10 đi vào cơ thể qua đường dẫn khí và tích tụ trên phổi, thì PM2.5 đặc biệt nguy hiểm hơn vì chúng bé đến mức có thể luồn lách vào các túi phổi, tĩnh mạch phổi và xâm nhập vào hệ tuần hoàn máu. Bụi PM 2.5 cộng với khí CO hay SO2, NO2 nhiều, sẽ cản hemoglobin kết hợp oxi khiến tế bào thiếu oxi.

Ảhh hưởng của ô nhiễm không khí tác động rõ rệt nhất lên phổi. Các triệu chứng có thể được nhìn thấy ngay sau khi tiếp xúc với mức độ ô nhiễm cao, bao gồm kích ứng đường hô hấp, khó thở và tăng nguy cơ lên cơn hen suyễn.

Tiếp xúc với ozon và các hạt bụi, chất ô nhiễm làm giảm chức năng phổi, đồng thời làm tăng nặng các bệnh phổi mãn tính. Khi tiếp xúc với chất gây ô nhiễm không khí trong một thời gian dài có thể làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư phổi.

Chất lượng không khí xuống thấp khiến bệnh nhân bị viêm mũi dị ứng, viêm xoang đi khám rất đông. Mũi là cửa ngõ của đường hô hấp, do đó, đây là cơ quan đầu tiên chịu ảnh hưởng từ việc thay đổi thời tiết hay môi trường, khí hậu.

Đối với tim

Các nghiên cứu cho thấy ô nhiễm không khí có tác động tiêu cực đến sức khỏe tim mạch, làm tăng nguy cơ đau tim và tỷ lệ đột quỵ.

Các loại bụi có kích thước nhỏ, các chất hóa học hay chất kháng viêm trong bụi có thể phát tán từ phổi vào hệ tuần hoàn, ảnh hưởng đến tim mạch. Nguyên nhân là không khí ô nhiễm ảnh hưởng đến khả năng giãn nở và co thắt của các mạch máu. Dưới tác động của không khí ô nhiễm, của khói thuốc lá, các mạch máu bị giảm kích cỡ, cản trở lưu thông huyết mạch. Không khí ô nhiễm còn làm tăng nguy cơ tạo cục máu đông ở động mạch – nguyên nhân chính của chứng nhồi máu cơ tim.

Đối với quá trình sinh sản

Phụ nữ sống trong khu vực ô nhiễm không khí có nguy cơ sinh con tự kỉ cao gấp 2 lần so với bình thường. Mức độ ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến thai nhi sẽ càng tăng cao vào giai đoạn cuối của thai kỳ.

Ngoài ra, ô nhiễm không khí cũng được cho là liên quan đến sự giảm chất lượng tinh trùng, gây ảnh hưởng đến khả năng có con của nam giới.

Tổn thương thận

Ô nhiễm không khí có mối liên quan chặt chẽ với bệnh thận và suy thận. Nguyên nhân là do ô nhiễm không khí tạo gánh nặng khiến thận không thể lọc hết các phân tử ô nhiễm trong máu.

Một số vấn đề khác

Yếu xương cốt: Ô nhiễm không khí làm tăng nguy cơ loãng xương và các ca gãy xương liên quan. Tác động này tương tự như tác động của khói thuốc lá đến hệ xương của cơ thể.

Lão hóa da: Các chất ô nhiễm có thể phá hủy các tế bào da và ảnh hưởng đến khả năng tự tái tạo của da, gây thay đổi sắc tố của da, đẩy nhanh quá trình lão hóa khiến làn da trở nên xấu đi.

Đau đầu: Trong thời gian mức độ ô nhiễm cao, các bệnh viện cũng thường tiếp nhận nhiều ca đau nửa đầu hơn.

Hạn chế ảnh hưởng của ô nhiễm không khí

Không tập thể dục tại nơi nhiều khói bụi: Hoạt động thể lực càng cao sẽ làm tăng nhịp thở và thay đổi kiểu thở từ qua mũi sang bằng miệng. Khi đó mũi sẽ không thể lọc được bụi ô nhiễm từ không khí. Do đó, những hoạt động như chạy bộ hay đạp xe tại những nơi ô nhiễm như đường phố tiềm tàng nhiều hiểm họa cho sức khỏe. Chạy bộ hay đạp xe tại những nơi ô nhiễm như đường phố rất nguy hiểm cho sức khỏe. Ngay cả người khỏe mạnh làm việc hoặc tập thể dục ngoài trời cũng rất dễ bị các tác dụng phụ của ô nhiễm không khí, đặc biệt là khi có nồng độ ôzôn mặt đất cao. Do đó, những người có bệnh tim hoặc bệnh phổi nên tránh những bài tập nặng.

Những người bị đau ngực, khó thở hoặc ho nên gặp bác sĩ, dùng thuốc giảm triệu chứng nếu đã được cho kê đơn từ trước. Nếu các triệu chứng vẫn tiếp tục, người bệnh nên đi khám bác sĩ.

Trồng cây xanh xung quanh nhà và nơi làm việc. Cây xanh cản lại rất nhiều bụi xung quanh môi trường bạn sống, tạo ra nhiều oxy cho môi trường sống của bạn.

Đặc biệt là khi thời tiết lạnh, cần tránh đi bộ dọc theo các đường phố đông đúc với rất nhiều khói từ các phương tiện xe cộ.

Trong mùa nóng, mức độ ô nhiễm không khí thường cao hơn vào những ngày nắng nóng gay gắt, do đó, cố gắng tránh các hoạt động ngoài trời hoặc chỉ tiến hành vào buổi sáng khi mức độ ô nhiễm thường thấp hơn.

Đeo khẩu trang khi ra đường, đeo kính để giảm bớt việc tiếp xúc với khói bụi.

Chọn ô tô hoặc xe, phương tiện công cộng để di chuyển. Trên ô tô có máy lọc không khí ô tô có thể lọc được phần nào không khí bên ngoài và cho bạn môi trường không khí sạch hơn. Ngoài ra việc sử dụng phương tiện công cộng cũng góp phần giảm bớt lượng khí thải.

Trên đây là bài viết tư vấn về tcvn 5067:1995 của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy gọi cho chúng tôi theo số Hotline: 0969 078 234 để được tư vấn miễn phí.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139