Quyết toán thuế TNCN cho nhân viên thử việc có được hay không và quy định ra sao? Đây là câu hỏi được quan tâm không chỉ bởi người lao động mà còn doanh nghiệp. Hãy cùng Luật Trần và Liên Danh tìm hiểu bài viết dưới đây về quyết toán thuế tncn cho nhân viên thử việc nhé!
Nhân viên thử việc có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC đã liệt kê các loại thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, trong đó có tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động. Do đó, tiền lương thử việc cũng được tính là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
Tuy nhiên, để người lao động xác định khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công có phải đóng thuế thu nhập cá nhân trong thời gian thử việc hay không còn tùy theo từng trường hợp, cụ thể như sau:
Trường hợp 1: Người lao động có ký hợp đồng thử việc dưới 3 tháng có thu nhập từ 2 triệu trở lên hoặc không ký hợp đồng
Căn cứ theo quy định tại điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Do đó, trường hợp giữa người lao động và người sử dụng lao động có ký hợp đồng thử việc hoặc có thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động dưới 3 tháng mà tổng tiền lương trả cho người lao động từ 2 triệu đồng trở lên/lần thì doanh nghiệp được phép khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân trước khi trả cho người lao động.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết thu nhập theo mẫu số 08/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân 10% theo quy định nêu trên.
Ví dụ: Nguyễn Văn A thử việc không ký hợp đồng và có lương hàng tháng tại công ty B là 3.000.000 đồng, như vậy số thuế A phải đóng hàng tháng là 300.000 đồng, công ty B có trách nhiệm khấu trừ đi khoản này trước khi trả lương cho A.
Trường hợp 2: Người lao động thử việc bằng cách ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên
Trường hợp nhân viên thử việc có thu nhập chịu thuế (sau khi giảm trừ gia cảnh) thì thuế thu nhập cá nhân của nhân viên thử việc sẽ tính theo phương pháp lũy tiến từng phần (không bị khấu 10% trước khi trả thu nhập).
Trong đó, thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản giảm trừ (bao gồm giảm trừ gia cảnh cho bản thân và người phụ thuộc; giảm trừ đối với khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đối với khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học). Đồng nghĩa với đó, khi thử việc nếu mức lương người lao động nhận có tổng thu nhập chịu thuế lớn hơn tổng các khoản giảm trừ thì người lao động mới phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Ngược lại sẽ không phải đóng thuế thu nhập cá nhân trong giai đoạn thử việc.
Ví dụ: Anh X thử việc tại công ty có ký hợp đồng lao động trên 3 tháng với mức lương 12 triệu. Anh X có 1 người phụ thuộc và không tham gia bảo hiểm hay đóng góp từ thiện nào
Theo đó, thu nhập tính thuế của anh X= 12 triệu đồng – (11 triệu đồng + 4.4 triệu đồng) < 0.
Do đó, anh X không cần phải đóng thuế khi thử việc do thu nhập tính thuế âm.
Tóm lại, có 2 trường hợp người lao động thử việc không phải đóng thuế thu nhập cá nhân:
Người lao động thử việc nhưng ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên có thu nhập dưới 11 triệu/tháng (nếu không có người phụ thuộc) hoặc dưới 15,4 triệu đồng/tháng (nếu có 01 người phụ thuộc).
Người lao động chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế và làm cam kết theo mẫu.
Theo đó, người lao động thử việc không thuộc các trường hợp trên đều phải đóng thuế thu nhập cá nhân trong thời gian thử việc.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân của người lao động trong thời gian thử việc?
Tùy vào từng trường hợp sẽ có cách tính thuế thu nhập cá nhân tương ứng cho nhân viên thử việc. Cụ thể như sau:
Trường hợp 1: Người lao động có ký hợp đồng thử việc dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng
Cách tính thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp hợp đồng nhân viên thử việc có ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có thu nhập từ 2 triệu trở lên hoặc không ký hợp đồng sẽ được thực hiện theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ tài chính như sau:
Nếu tổng mức trả thu nhập dưới 2 triệu đồng/lần trở lên thì không phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân;
Nếu tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho nhân viên thử việc.
Lưu ý: Trường hợp nhân viên thử việc chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì nhân viên thử việc làm cam kết (theo Mẫu số 08/CK-TNCN được ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC) gửi doanh nghiệp để doanh nghiệp trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp 2: Người lao động thử việc bằng cách ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên
Nếu ký hợp đồng nhân viên thử việc dưới hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên: thì cách tính thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo biểu lũy tiến từng phần. Cụ thể như sau:
Trường hợp nhân viên thử việc ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì thực hiện tính thuế thu nhập cá nhân theo biểu lũy tiến từng phần theo công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
Thuế suất |
Trong đó:
Thu nhập tính thuế |
= |
Thu nhập chịu thuế |
– |
Các khoản giảm trừ |
Thuế suất
Thuế suất để tính thuế thu nhập cá nhân là thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần, tức là tính theo từng Bậc thu nhập, mỗi bậc thu nhập có một mức thuế suất tương ứng.
Biểu tính thuế thu nhập cá nhân rút gọn được quy định rõ tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính và Phụ lục: 01/PL-TNCN như sau:
Bậc |
Thu nhập tính thuế /tháng |
Thuế suất |
Tính số thuế phải nộp |
|
Cách 1 (Phương pháp lũy tiến) |
Cách 2 (Phương pháp rút gọn) |
|||
1 |
Đến 5 triệu đồng |
5% |
0 triệu + 5% thu nhập tính thuế |
5% thu nhập tính thuế |
2 |
Trên 5 triệu đến 10 triệu |
10% |
0,25 triệu + 10% thu nhập tính thuế trên 5 triệu |
10% thu nhập tính thuế – 0,25 triệu |
3 |
Trên 10 triệu đến 18 triệu |
15% |
0,75 triệu + 15% thu nhập tính thuế trên 10 triệu |
15% thu nhập tính thuế – 0,75 triệu |
4 |
Trên 18 triệu đến 32 triệu |
20% |
1,95 triệu + 20% thu nhập tính thuế trên 18 triệu |
20% thu nhập tính thuế – 1,65 triệu |
5 |
Trên 32 triệu đến 52 triệu |
25% |
4,75 triệu + 25% thu nhập tính thuế trên 32 triệu |
25% thu nhập tính thuế – 3,25 triệu |
6 |
Trên 52 triệu đến 80 triệu |
30% |
9,75 triệu + 30% thu nhập tính thuế trên 52 triệu |
30 % thu nhập tính thuế – 5,85 triệu |
7 |
Trên 80 triệu |
35% |
18,15 triệu + 35% thu nhập tính thuế trên 80 triệu |
35% thu nhập tính thuế – 9,85 triệu |
Các khoản giảm trừ
Theo quy định của pháp luật hiện hành, các khoản giảm trừ bao gồm:
Giảm trừ gia cảnh: Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng; mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4.4 triệu đồng/tháng.
Căn cứ theo quy định tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ tài chính, người phụ thuộc của người nộp thuế là cá nhân cư trú gồm:
Người phụ thuộc là con của người nộp thuế gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng;
Người phụ thuộc khác của người nộp thuế bao gồm: Vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC; Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Lưu ý: Điều kiện để được tính là người phụ thuộc của người nộp thuế:
Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: Bị khuyết tật, không có khả năng lao động; Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng;
Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Các khoản bảo hiểm đang tham gia: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện.
Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học bao gồm: Khoản đóng góp vào tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa,…
Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế |
= |
Tổng lương nhận được |
– |
Các khoản được miễn thuế |
Trong đó:
Tổng lương nhận được: là toàn bộ các khoản thu nhập nhân viên thử việc nhận được trong kỳ tính thuế, bao gồm những khoản sau: lương, phụ cấp và các khoản bổ sung khác (bao gồm cả tiền thưởng lễ tết như lương tháng thứ 13, hay 30/4, 1/5, 2/9,… nhân viên thử việc được trả vào tháng nào thì tính vào thu nhập vào tháng đó).
Các khoản được miễn thuế: những khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân cho nhân viên thử việc khi tính thuế TNCN được quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, chẳng hạn như:
Tiền phụ cấp ăn trưa, giữa ca; Tiền phụ cấp trang phục;
Phụ cấp điện thoại: Được miễn theo mức khoán chi đã quy định của công ty;
Tiền làm thêm giờ: Tiền làm thêm giờ ban đêm, làm thêm giờ cao hơn so với làm việc ban ngày, giờ hành chính sẽ được miễn phần cao hơn;
Các khoản phúc lợi chẳng hạn như: Khoản tiền nhận được do đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động được miễn theo quy định chung của đơn vị và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn;
Các khoản công tác phí: Trường hợp các khoản thanh toán tiền công tác phí như tiền vé máy bay, tiền lưu trú, tiền taxi và tiền ăn của các cá nhân đi công tác;
Khoản tiền thuê nhà được người lao động trả thay được miễn phần vượt quá 15%;
Phụ cấp xăng xe, chi phí đi lại: Nếu phụ cấp xăng xe, chi phí đi lại thuộc về công tác phí thì người lao động được miễn thuế thu nhập cá nhân; Nếu khoản tiền phụ cấp xăng xe, phụ cấp đi lại được hưởng cố định hàng tháng trên bảng lương;…
Hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho nhân viên thử việc?
Tùy theo từng trường hợp mà thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho nhân viên thử việc được quy định như sau:
Trường hợp 1: Trường hợp sau khi kết thúc thời gian thử việc, công ty ký hợp đồng lao động với người lao động
Đối với người lao động không đủ điều kiện ủy quyền quyết toán thuế cho doanh nghiệp (kể cả trường hợp nghỉ việc trước thời điểm quyết toán)
Tham khảo Công văn 54155/CT-TTHT năm 2018, trong trường hợp công ty ký kết hợp đồng thử việc với nhân viên thử việc thì:
Trường hợp sau khi kết thúc hợp đồng thử việc trên, doanh nghiệp ký hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên với nhân viên thử việc thì doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo Biểu thuế lũy tiến từng phần trước khi chi trả cho nhân viên thử việc tính cả thời gian thử việc.
Trường hợp này khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân với lao động thử việc sau đó làm chính thức luôn thì kế toán làm như sau:
Với thu nhập của thời gian thử việc: Kê vào phụ lục quyết toán biểu thuế toàn phần theo mẫu theo Mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN;
Với thu nhập của thời gian làm chính thức: Kê vào phụ lục quyết toán biểu lũy tiến từng phần theo Mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN, nhưng không tích ủy quyền quyết toán thay.
Lưu ý: Khi cá nhân không đủ điều kiện ủy quyền quyết toán cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp không quyết toán thay mà chỉ kê khai thu nhập trên bảng kê. Kế toán cấp chứng từ khấu trừ thuế và/hoặc thư xác nhận thu nhập cho người lao động. Cá nhân đó phải tự đi quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế nếu thuộc trường hợp phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Đối với người lao động đủ điều kiện ủy quyền quyết toán thuế cho doanh nghiệp (doanh nghiệp quyết toán thay thuế thu nhập cá nhân cho người lao động:
Theo hướng dẫn tại công văn 3611/CT-TTHT của Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh, trường hợp khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân với lao động thử việc sau đó làm chính thức luôn trong năm thì kế toán làm như sau:
Cộng gộp toàn bộ thu nhập chịu thuế, thuế thu nhập cá nhân của người lao động lại, bao gồm cả thời gian thử việc và thời gian chính thức. Sau đó kê khai hết vào phụ lục quyết toán biểu lũy tiến từng phần theo Mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN.
Sau đó, tích ủy quyền quyết toán thay là hoàn thành.
Trường hợp 2: Trường hợp sau khi kết thúc thời gian thử việc, công ty không ký hợp đồng lao động với người lao động
Trường hợp sau khi kết thúc hợp đồng thử việc, doanh nghiệp không ký hợp đồng lao động với nhân viên thử việc thì doanh nghiệp phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% đối với khoản thu nhập của nhân viên thử việc trong thời gian thử việc từ 02 triệu trở lên trước khi chi trả.
Như vậy, phụ thuộc vào nhân viên thử việc có thực hiện cam kết trong thời gian thử việc hay không thì doanh nghiệp, người nộp thuế xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp để thực hiện khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Trường hợp bạn chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế, bạn có thể làm cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN ban hành theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính gửi công ty.
Căn cứ vào cam kết của người lao động, công ty tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% khi chi trả thu nhập cho người lao động. Người lao động phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam kết của mình và phải có mã số thuế tại thời điểm cam kết, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Tuy nhiên cần lưu ý, điều kiện để nhân viên thử việc làm cam kết theo mẫu số 08/CK-TNCN được ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính như sau (tại thời điểm làm cam kết):
Nhân viên thử việc làm bản cam kết phải có Mã số thuế tại thời điểm cam kết;
Chỉ có thu nhập tại một nơi đang làm việc tại thời điểm phát sinh thu nhập tức không có thêm 1 khoản thu nhập nào khác ở doanh nghiệp khác tại thời điểm phát sinh thu nhập này (Nếu có thu nhập từ 2 nơi trở lên thì sẽ không được làm cam kết);
Tổng thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi giảm trừ gia cảnh ước tính chưa đến mức phải nộp thuế.
Lưu ý: Các doanh nghiệp khi thực hiện trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế với lao động thời vụ, hoặc ký hợp đồng dưới 3 tháng sẽ phải cung cấp chứng từ khấu từ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế, hoặc tổng hợp cấp một bản chứng từ khấu trừ thuế cho nhiều lần khấu trừ trong cả kỳ tính thuế.
Kết thúc năm tính thuế, doanh nghiệp vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế theo Mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC và nộp cho cơ quan thuế.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về thủ tục quyết toán thuế tncn cho nhân viên thử việc Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.