Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Người phạm tội chỉ được Tòa án xem xét cho hưởng án treo khi đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện luật định. Vậy phạm tội 2 lần có được hưởng an treo không?
Phạm tội 2 lần có được hưởng án treo không?
Câu hỏi: Xin chào Luật sư. Tôi có câu hỏi mong được tư vấn như sau: Điều kiện để được hưởng án treo là gì? Người phạm tội 2 lần có được hưởng án treo không?
Chào bạn, chúng tôi đã tiếp nhận câu hỏi của bạn. Chúng tôi xin giải đáp vấn đề thắc mắc của bạn như sau:
Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Án treo được Tòa án áp dụng đối với những người bị kết án (người phạm tội bị Tòa án tuyên án phạt theo bản án) khi họ thỏa mãn các điều kiện luật định.
Cụ thể, người bị kết án có thể được xem xét cho hưởng án treo nếu thỏa mãn các điều kiện được quy định tại Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015, Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, gồm có:
Điều kiện 1: Bị xử phạt tù không quá 03 năm
Mức xử phạt tù này dựa trên bản án đã được tuyên.
Điều kiện 2: Có nhân thân tốt
Người bị kết án được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, họ luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích/hoặc người bị kết án nhưng đã được xóa án tích/hoặc người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng: Nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
Theo đó, điều kiện về nhân thân tốt thường có thể hiểu rằng đây là lần phạm tội lần đầu của người phạm tội, mức độ tội phạm được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.
Điều kiện 3: Có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Người phạm tội có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
Lưu ý: Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải được ghi nhận trong hồ sơ vụ án.
Điều kiện 4: Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo (nơi người phạm tội đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú và phải có giấy tờ xác nhận nơi thường trú/tạm trú này).
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Điều kiện 5: Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù
Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự xét thấy người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Đây là toàn bộ 05 điều kiện để Tòa án có thể xem xét, quyết định cho người phạm tội được hưởng án treo.
Đối với người phạm tội 02 lần (trở lên) thường được hiểu là đã có từ 02 lần phạm tội (trở lên) mà mỗi lần phạm tội có đủ yếu tố cấu thành tội phạm quy định tại khoản 1 điều luật tương ứng, đồng thời trong số các lần phạm tội đó chưa có lần nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
Đây là một trong những tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự được quy định tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc là tình tiết định khung hình phạt trong một số tội phạm cụ thể được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015.
Đối chiếu với các điều kiện để được xem xét hưởng án treo nêu trên, trường hợp phạm tội hai lần/phạm tội hai lần trở lên có thể được xem xét cho hưởng án treo nếu người phạm tội:
– Có ít nhất 03 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (nếu phạm tội 02 lần là một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong vụ án hình sự), hoặc có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên (trong trường hợp phạm tội 02 lần trở lên là tình tiết định khung hình phạt). Đồng thời, một trong những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đó phải được quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015.
– Bị kết án không quá 03 năm;
– Nhân thân tốt;
– Nếu Tòa án xét thấy không yêu cầu người phạm tội phải chấp hành hình phạt tù;
– Có nơi cư trú/học tập, làm việc ổn định.
Kết luận, để được Tòa án xem xét cho hưởng án treo thì người phạm tội phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện được nêu trên. Phạm tội 02 lần có thể được xem xét cho hưởng án treo nếu người phạm tội đáp ứng được toàn bộ các yêu cầu như chúng tôi đã giải đáp.
Phạm tội nghiêm trọng có được hưởng án treo không?
Câu hỏi: Xin chào Luật sư, tôi muốn hỏi nếu phạm tội nghiêm trọng thì có được hưởng án treo không? Xin cảm ơn.
Chào bạn, chúng tôi xin giải đáp câu hỏi của bạn dựa theo căn cứ pháp luật hiện hành như sau:
Án treo là một biện pháp thay thế hình phạt tù. Biện pháp này được áp dụng đối với người phạm tội bị kết án phạt tù nhưng không quá 03 năm và phải đáp ứng các điều kiện luật định. Để được Tòa án xem xét cho hưởng án treo thì người phạm tội phải thỏa mãn điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 và Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP:
Điều 65. Án treo
- Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.
…
Như vậy, từ các căn cứ đã nêu, có thể thấy, án treo chỉ được áp dụng nếu:
– Mức phạt tù của người phạm tội là không quá 03 năm: pháp luật không quy định người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự với loại tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng mà chỉ cần mức hình phạt được tuyên của người phạm tội là phạt tù không quá 03 năm.
– Người phạm tội phải có ít nhất 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự; Hoặc số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải lớn hơn ít nhất là 02 tình tiết so với các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong vụ án;
– Nhân thân tốt;
– Nếu Tòa án xét thấy không yêu cầu người phạm tội phải chấp hành hình phạt tù;
– Có nơi cư trú/học tập, làm việc ổn định.
Ngoài ra, Điều 3 Nghị quyết 02/2018.NQ-HDDTP quy định những trường hợp không được xét cho hưởng án treo gồm:
– Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
– Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã.
– Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.
– Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.
– Người phạm tội nhiều lần, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.
– Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.
Như vậy, để được xét hưởng án treo, người phạm tội phải thỏa mãn các điều kiện luật định và không thuộc trường hợp không được hưởng án treo.
Bên cạnh đó, phạm tội nghiêm trọng có thể được hiểu là người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự với loại tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm đến 07 năm tù (Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015).
Theo quy định đã nêu, người phạm tội nghiêm trọng muốn có căn cứ để xét hưởng án treo thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Điều kiện về mức phạt tù: Bởi khung hình phạt cao nhất đối với người phạm tội nghiêm trọng là từ trên 03 năm đến 07 năm tù, mức phạt này đã vượt quá mức phạt tù được xét hưởng án treo.
Do đó, người phạm tội nghiêm trọng muốn được xét hưởng án treo thì phải thuộc trường hợp được Tòa án quyết định mức phạt tù là mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng hoặc được chuyển sang một hình phạt khác nhẹ hơn nếu điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất (Điều 54 Bộ luật Hình sự 2015).
Người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể là những đối tượng có thể được Tòa án xem xét quyết định mức hình phạt này.
– Người phạm tội thỏa mãn các điều kiện còn lại để được xét hưởng án treo gồm: Điều kiện về nhân thân, nơi cư trú/làm việc, học tập, số tình tiết giảm nhẹ, xét thấy việc chấp hành án tù là không cần thiết như chúng tôi đã nêu ở trên;
– Không thuộc trường hợp không được hưởng án treo.
Như vậy, người phạm tội nghiêm trọng có thể được xem xét cho hưởng án treo nếu đảm bảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện như chúng tôi đã giải đáp.
Dịch vụ tư vấn quy định về án treo của Luật Trần Và Liên Danh
Tư vấn qua tổng đài:
Trong tất cả các hình thức tư vấn pháp luật hiện nay, phương pháp qua tổng đài được lựa chọn nhiều hơn cả. Bởi đây là hình thức tư vấn nhanh chóng, tiết kiệm, không giới hạn khoảng cách địa lý và thời gian. Các tư vấn viên của Luật Trần và Liên Danh làm việc 24/7 luôn sẵn sàng giải đáp bất kỳ thông tin nào của bạn.
Cách kết nối tổng đài:
Để được các Luật sư và chuyên viên pháp lý tư vấn về chế độ thai sản, khách hàng sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Khách hàng sử dụng điện thoại cố định hoặc điện thoại di động gọi tới số Tổng đài
Bước 2: Sau khi kết nối tới tổng đài tư vấn, khách hàng sẽ nghe lời chào từ Tổng đài và làm theo hướng dẫn của lời chào
Bước 3: Khách hàng kết nối trực tiếp tới tư vấn viên và đặt câu hỏi hoặc đề nghị được giải đáp thắc mắc liên quan đến bảo hiểm xã hội;
Bước 4: Khách hàng sẽ được tư vấn viên của công ty tư vấn, hướng dẫn và giải đáp các thắc mắc liên quan
Bước 5: Kết thúc nội dung tư vấn, khách hàng lưu ý hãy lưu lại số tổng đài vào danh bạ điện thoại để thuận tiện cho các lần tư vấn tiếp theo (nếu có)
Thời gian làm việc của tổng đài Luật Trần và Liên Danh:
Thời gian làm việc của Tổng đài Luật Trần và Liên Danh như sau:
Ngày làm việc: Từ thứ 2 đến hết thứ 7 hàng tuần
Thời gian làm việc: Từ 8h sáng đến 12h trưa và từ 01h chiều đến 9h tối
Lưu ý: Chúng tôi sẽ nghỉ vào các ngày chủ nhật, ngày lễ, tết theo quy định của Bộ luật lao động và các quy định hiện hành.
Hướng dẫn tư vấn luật tổng đài:
Nếu bạn có nhu cầu tư vấn, giải đáp thắc mắc pháp luật bạn vui lòng Gọi qua Hotline của chúng tôi để nghe hướng dẫn và lựa chọn lĩnh vực cần tư vấn, đặt câu hỏi và trao đổi trực tiếp với luật sư trên tất cả các lĩnh vực.
Trong một số trường hợp các luật sư, chuyên viên tư vấn pháp luật của chúng tôi không thể giải đáp chi tiết qua điện thoại, Luật Trần và Liên Danh sẽ thu thập thông tin và trả lời tư vấn bằng văn bản (qua Email, bưu điện…) hoặc hẹn gặp bạn để tư vấn trực tiếp.
Tư vấn qua email:
Sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật qua email trả phí của Luật Trần và Liên Danh bạn sẽ được:
Tư vấn ngay lập tức: Ngay sau khi gửi câu hỏi, thanh toán phí tư vấn các Luật sư sẽ tiếp nhận và xử lý yêu cầu tư vấn của bạn ngay lập tức!
Tư vấn chính xác, đầy đủ căn cứ pháp lý: Yêu cầu tư vấn của bạn sẽ được các Luật sư tư vấn chính xác dựa trên các quy định của pháp luật. Nội dung trả lời bao gồm cả trích dẫn quy định của pháp luật chính xác cho từng trường hợp.
Hỗ trợ giải quyết toàn bộ, trọn vẹn vấn đề: Cam kết hỗ trợ giải quyết tận gốc vấn đề, tư vấn rõ ràng – rành mạch để người dùng có thể sử dụng kết quả tư vấn để giải quyết trường hợp thực tế đang vướng phải.
Do Luật sư trực tiếp trả lời: Câu hỏi của bạn sẽ do Luật sư trả lời! Chúng tôi đảm bảo đó là Luật sư đúng chuyên môn, nhiều kinh nghiệm, có khả năng tư vấn và giải quyết trường hợp của bạn!
Phí tư vấn là: 300.000 VNĐ/Email tùy thuộc vào mức độ phức tạp của vụ việc mà bạn đưa ra cho chúng tôi.
Nếu cần những căn cứ pháp lý rõ ràng, tư vấn bằng văn bản, có thể đọc đi đọc lại để hiểu kỹ và sử dụng làm tài liệu để giải quyết vụ việc thì tư vấn pháp luật qua email là một dịch vụ tuyệt vời dành cho bạn!
Nhưng nếu bạn đang cần được tư vấn ngay lập tức, trao đổi và lắng nghe ý kiến tư vấn trực tiếp từ các Luật sư thì dịch vụ tư vấn pháp luật qua tổng đài điện thoại là sự lựa chọn phù hợp dành cho bạn!
Tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng:
Nếu bạn muốn gặp trực tiếp Luật sư, trao đổi trực tiếp, xin ý kiến tư vấn trực tiếp với Luật sư thì bạn có thể sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tiếp tại văn phòng của chúng tôi!
Chúng tôi sẽ cử Luật sư – Chuyên gia – Chuyên viên tư vấn phù hợp với chuyên môn bạn đang cần tư vấn hỗ trợ bạn!
Đây là hình thức dịch vụ tư vấn pháp luật có thu phí dịch vụ! Phí dịch vụ sẽ được tính là: 300.000 VNĐ/giờ tư vấn tại văn phòng của Luật Trần và Liên Danh trong giờ hành chính.
Số điện thoại đặt lịch hẹn tư vấn:
Chúng tôi sẽ gọi lại để xác nhận lịch hẹn và sắp xếp Luật sư phù hợp chuyên môn để phục vụ bạn theo giờ bạn yêu cầu!
Tư vấn luật tại địa chỉ yêu cầu:
Nếu bạn có nhu cầu tư vấn pháp luật trực tiếp, gặp gỡ trao đổi và xin ý kiến trực tiếp với Luật sư nhưng công việc lại quá bận, ngại di chuyển thì bạn có thể sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tiếp tại địa chỉ khách hàng yêu cầu của chúng tôi.
Đây là dịch vụ tư vấn – hỗ trợ pháp lý có thu phí Luật sư. Phí Luật sư sẽ được báo chi tiết cụ thể khi chúng tôi nhận được thông tin địa chỉ nơi tư vấn. Hiện tại Luật Trần và Liên Danh mới chỉ có thể cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật trực tiếp tại nơi khách hàng yêu cầu.
Luật Trần và Liên Danh sẽ cử nhân viên qua trực tiếp địa chỉ khách hàng yêu cầu để phục vụ tư vấn – hỗ trợ pháp lý. Để sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tiếp tại địa chỉ theo yêu cầu, bạn có thể đặt lịch hẹn với chúng tôi theo các cách thức sau:
Gọi đến số đặt lịch hẹn tư vấn của chúng tôi: (Lưu ý: Chúng tôi không tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại này. Số điện thoại này chỉ kết nối tới lễ tân để tiếp nhận lịch hẹn và yêu cầu dịch vụ).
Chúng tôi sẽ gọi lại để xác nhận lịch hẹn và sắp xếp Luật sư phù hợp chuyên môn xuống trực tiếp theo địa chỉ bạn cung cấp để tư vấn – hỗ trợ!
Luật Trần và Liên Danh cam kết bảo mật thông tin của khách hàng:
Mọi thông tin bạn cung cấp và trao đổi qua điện thoại cho Luật Trần và Liên Danh sẽ được bảo mật tuyệt đối, chúng tôi có các biện pháp kỹ thuật và an ninh để ngăn chặn truy cập trái phép nhằm tiêu hủy hoặc gây thiệt hại đến thông tin của quý khách hàng.
Tuân thủ pháp luật, tôn trọng khách hàng, nghiêm chỉnh chấp hành các nguyên tắc về đạo đức khi hành nghề Luật sư. Giám sát chất lượng cuộc gọi, xử lý nghiêm minh đối với các trường hợp tư vấn không chính xác, thái độ tư vấn không tốt.
Với năng lực pháp lý của mình, Luật Trần và Liên Danh cam kết thực hiện việc tư vấn đúng pháp luật và bảo vệ cao nhất quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng. Chúng tôi tư vấn dựa trên các quy định của pháp luật và trên tinh thần thượng tôn pháp luật.
Chúng tôi liên tục nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển con người, nâng cấp hệ thống để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn!
Nếu các bạn đang cần tìm một công ty Tư Vấn Luật UY TÍN, NHANH CHÓNG, CHUYÊN NGHIỆP VÀ HIỆU QUẢ, vui lòng liên hệ với Luật Trần và Liên Danh!
Như vậy, trên đây là toàn bộ thông tin và nội dung tư vấn pháp luật của Luật Trần và Liên Danh liên quan đến thắc mắc phạm tội 2 lần có được hưởng an treo không? Mọi thắc mắc xin liên hệ qua Hotline: 0969 078 234 để được giải đáp nhanh chóng, chu đáo và miễn phí!