Từ ngày 5/12/2020, Nghị định 126/2020/NĐ-CP chính thức có hiệu lực, quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế. Theo Nghị định này, một số nội dung về khai thuế thu nhập cá nhân, mức thu nhập chịu thuế,… sẽ có nhiều thay đổi. Dưới đây là tổng hợp một số quy định quan trọng về nộp thuế tncn theo nghị định 126.
Tổng hợp 6 quy định quan trọng tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP về thuế thu nhập cá nhân
Ngân hàng phải cung cấp các thông tin tài khoản khách hàng theo đề nghị của cơ quan thuế
Theo Khoản 2, Điều 30, trường hợp cơ quan thuế yêu cầu, ngân hàng thương mại phải cung cấp các thông tin tài khoản thanh toán của từng người nộp thuế, bao gồm:
Tên chủ tài khoản.
Số hiệu tài khoản theo mã số thuế đã được cơ quan quản lý thuế cung cấp.
Ngày mở – đóng tài khoản.
Thời gian cung cấp các thông tin tài khoản của người nộp thuế được thực hiện hàng tháng trong 10 ngày của tháng kế tiếp. Cơ quan thuế có trách nhiệm bảo mật thông tin, chịu trách nhiệm về tính an toàn của thông tin được cung cấp theo quy định của pháp luật.
5 trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế
Khác với Nghị định 83/2013/NĐ-CP không đề cập đến các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế, Nghị định 126/2020/NĐ-CP đã liệt kê 5 trường hợp người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế:
Người nộp thuế chỉ hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật.
Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định về thuế thu nhập cá nhân và tại Điểm b, Khoản 2, Điều 79 Luật Quản lý thuế (trừ những cá nhân thừa kế, quà tặng là bất động sản, chuyển nhượng bất động sản).
Doanh nghiệp chế xuất, chỉ hoạt động xuất khẩu không phải nộp hồ sơ khai thuế GTGT.
Đối tượng người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4, Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức doanh nghiệp được quy định tại Khoản 4, Điều 44, Luật Quản lý thuế.
Số thuế TNDN tạm nộp 3 Quý không được thấp hơn 75% số thuế TNDN trong cả năm
Căn cứ theo quy định tại Điểm b, Khoản 6, Điều 8, Nghị định 126/2020/NĐ-CP, tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của 3 Quý đầu năm tạm nộp không được thấp hơn 75% tổng số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán thuế năm.
Trường hợp doanh nghiệp nộp thiếu số thuế tạm nộp của 3 Quý đầu năm sẽ phải nộp thêm tiền nộp chậm tính trên số thuế nộp thiếu. Thời gian tính nộp chậm bắt đầu từ ngày kế tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Quý 3 đến này nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Các trường hợp không phải khai thuế TNCN
Căn cứ theo Điểm d.3, Khoản 6, Điều 8, Nghị định 126/2020/NĐ-CP, các trường hợp không phải quyết toán thuế TNCN gồm:
Số thuế phải nộp thêm sau quyết toán năm của cá nhân từ 50.000 đồng trở xuống.
Số thuế phải nộp của cá nhân nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế kế tiếp.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời thu nhập vãng lai ở các nơi khác không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN 10%.
Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, các loại hình bảo hiểm không bắt buộc khác (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện) có tích lũy về phí bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động đóng góp hoặc mua cho người lao động.
Doanh nghiệp phải nộp hồ sơ khai thuế TNCN kể cả khi không phát sinh khấu trừ thuế
Căn cứ theo Điểm d1, Khoản 6, Điều 8, Nghị định 126/2020/NĐ-CP, các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế, quyết toán thuế thay cho các cá nhân có ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập này, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không.
Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh chi trả thu nhập thì không phải quyết toán thuế TNCN.
Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế
Tại Điểm c, Khoản 5, Điều 7 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Tổ chức sẽ có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh của hai bên, không phân biệt hình thức phân chia kết quả kinh doanh.
Việc khai thuế sẽ thực hiện theo quy định pháp luật về thuế và quản lý của tổ chức, đồng thời thực hiện khai và nộp thuế TNCN thay cho cá nhân hợp tác kinh doanh.
Trên đây là tổng hợp 6 quy định quan trọng tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Các quy định này được áp dụng bắt đầu từ 5/12/2020 nên doanh nghiệp cần lưu ý để áp dụng, điều chỉnh phù hợp quy định của pháp luật.
Về nghĩa vụ kê khai khấu trừ thuế TNCN trong năm 2021:
Các đơn vị chi trả thu nhập (bao gồm Doanh nghiệp, Chi nhánh, các Tổ chức hành chính, sự nghiệp và tổ chức khác) có hoặc không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đều phải nộp tờ khai thuế TNCN, kỳ khai thuế theo tháng (trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí khai thuế GTGT theo quý được quy định tại Điều 9 của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì được lựa chọn khai thuế TNCN theo quý). Thời gian áp dụng bắt đầu từ kỳ tính thuế tháng 01/2021.
– Trường hợp trong năm 2020 các đơn vị khai thuế GTGT theo tháng (hoặc không kê khai thuế GTGT) và khai thuế TNCN theo quý (hoặc không khai thuế TNCN do không phát sinh khấu trừ), sang năm 2021 nếu tiếp tục khai thuế GTGT theo tháng (hoặc không kê khai thuế GTGT) thì phải chuyển sang khai thuế TNCN theo tháng ổn định trọn năm dương lịch.
– Trường hợp năm 2020, các đơn vị khai thuế GTGT theo quý và khai thuế TNCN theo tháng, sang năm 2021 nếu tiếp tục khai thuế GTGT theo quý (đủ điều kiện khai thuế GTGT theo quý) thì được lựa chọn khai thuế TNCN theo quý. Đơn vị chi trả thu nhập phải gửi văn bản đề nghị thay đổi kỳ tính thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 31/01/2021, nếu sau thời hạn này đơn vị chi trả không gửi văn bản thì tiếp tục thực hiện khai thuế TNCN theo tháng.
– Trường hợp năm 2020, các đơn vị đang khai thuế GTGT theo quý và khai thuế TNCN theo quý (hoặc không khai thuế TNCN do không phát sinh khấu trừ), sang năm 2021 nếu tiếp tục khai thuế GTGT theo quý (đủ điều kiện khai thuế GTGT theo quý) thì được lựa chọn khai thuế TNCN theo quý và không cần làm văn bản đề nghị thay đổi kỳ tính thuế.
– Trường hợp các đơn vị không đăng ký kê khai nộp thuế TNCN, không phát sinh chi trả thu nhập tại đơn vị thì không phải thực hiện kê khai thuế TNCN tháng/quý và quyết toán thuế TNCN năm.
Về văn bản đề nghị thay đổi kỳ tính thuế theo mẫu số 01/ĐK-TĐKTT (theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm Nghị định số 126/2020/NĐ-CP):
Hiện tại Bộ Tài chính chưa ban hành mẫu biểu hướng dẫn Nghị định, do đó trước mắt các đơn vị có thể tự soạn thảo văn bản đề nghị thay đổi kỳ tính thuế gửi đến cơ quan thuế để thông báo kỳ khai thuế GTGT theo quý. Khi nào có mẫu của Bộ Tài chính thì thực hiện theo mẫu.
Một số quy định cần lưu ý về khai thuế thu nhập cá nhân theo nghị định 126 về thuế tncn
Điều kiện khai thuế theo quý đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế TNCN theo tháng
– Theo quy định, trường hợp người nộp thuế thuộc diện khai thuế TNCN theo tháng nếu đủ điều kiện khai thuế GTGT theo quý thì được lựa chọn khai thuế TNCN theo quý.
– Việc khai thuế TNCN theo quý được xác định một lần kể từ quý đầu tiên phát sinh nghĩa vụ khai thuế và được áp dụng ổn định trong cả năm dương lịch.
(Điểm a Khoản 1 Điều 8, Khoản 1 Điều 9).
Nộp hồ sơ khai thuế dù không phát sinh khấu trừ thuế TNCN
– Cụ thể, tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế.
Trước đây, theo điểm a.1 khoản 1 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế TNCN theo tháng, quý thì không phải khai thuế.
– Tương tự, theo quy định mới thì việc miễn nộp hồ sơ khai thuế TNCN không có quy định áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế TNCN.
Như vậy, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công dưới mức giảm trừ gia cảnh (11 triệu đồng/tháng) không phải nộp thuế TNCN nhưng tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn phải thực hiện khai thuế.
(Điểm b Khoản 3 Điều 7; Điểm d.1 Khoản 6 Điều 8).
Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế TNCN và cá nhân có số tiền thuế phát sinh phải nộp hằng năm sau quyết toán thuế TNCN từ tiền lương, tiền công từ 50.000 đồng trở xuống thì không phải nộp hồ sơ khai thuế; trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.
(Khoản 3 Điều 7).
Liên quan về thời hạn quyết toán thuế TNCN cho năm 2020, người nộp thuế cần lưu ý các mốc thời gian sau:
– Đối với tổ chức, doanh nghiệp, người nộp thuế trả thu nhập thì thời hạn quyết toán thuế là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (ngày 31/3/2021).
– Riêng đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan Thuế, theo quy định tại Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn quyết toán cuối cùng đã được lùi 1 tháng so với trước đây (là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch).
(Theo Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019).
– Đối với cá nhân có số thuế đề nghị hoàn thì có thể nộp bất kỳ thời điểm nào mà không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với hành vi chậm nộp hồ sơ (Theo Khoản 4 Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC).
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về nộp thuế tncn theo nghị định 126 Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.