Khi bị đóng mã số thuế, doanh nghiệp thường vì một vài lý do nào đó mà không sử dụng mã số thuế hoặc vi phạm nên bị đóng mã số thuế. Vậy hậu qủa của việc bị đóng mã số thuế như thế nào? Mức phạt khi bị đóng mã số thuế ra sao? Dưới đây là một số quy định về việc mức phạt khi bị đóng mã số thuế Luật Trần và Liên Danh xin chia sẻ để các bạn đọc cùng nắm được.
Khi doanh nghiệp bị đóng mã số thuế thì việc thực hiện các giao dịch như nộp tờ khai, nộp thuế, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh… sẽ bị gián đoạn. Từ đó sẽ bị xử phạt các lỗi này theo quy định.
Đóng mã số thuế là gì?
Đóng mã số thuế là trạng thái khi mà mã số thuế của doanh nghiệp trên hệ thống dữ liệu của cơ quan thuế bị khóa, bị đóng, buộc công ty bị như vậy phải ngừng hoạt động, không thể thực hiện các công việc liên quan đến mã số thuế như: nộp tờ khai, nộp thuế, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh…
Mức phạt đóng mã số thuế
Mức phạt khi đóng mã số thuế mà vẫn xuất hóa đơn?
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.
Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn và các trường hợp cụ thể xác định là sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ và Thông tư của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Xử phạt hành chính hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế
Căn cứ vào điều 9, Thông tư 166/2013/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014:
“Điều 9. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định
Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.
Phạt tiền 700.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này).
Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không dưới 800.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 ngày đến 20 ngày.
Phạt tiền 2.100.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 1.200.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 ngày đến 30 ngày.
Phạt tiền 2.800.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 1.600.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 30 ngày đến 40 ngày.
Phạt tiền 3.500.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 2.000.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 ngày đến 90 ngày.
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp hoặc trường hợp quy định tại Khoản 9 Điều 13 Thông tư này.
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp (trừ trường hợp pháp luật có quy định không phải nộp hồ sơ khai thuế).
d) Nộp hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý quá thời hạn quy định trên 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm.”
Mức xử phạt đối với hành vi không nộp báo cáo thuế
Theo như thông tin mà bạn đã cung cấp thì từ thời điểm bạn có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng bạn không nộp báo cáo thuế nhưng bạn không nêu rõ tại thời điểm thành lập bạn đã làm hồ sơ khai thuế hay chưa, nên trong trường hợp này bạn có thể tham khảo quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
“Điều 13. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;
b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này”.
Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì công ty bạn đã có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh từ năm 2017, nếu từ thời điểm đó bạn không nộp hồ sơ khai thuế hoặc có nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp thì công ty bạn có thể bị xử phạt hành theo Khoản 5 Điều 13 nêu trên với số tiền phạt từ 15 triệu đến 25 triệu đồng.
Như vậy quy định của cơ quan thuế là đúng. Sau khi người nộp thuế làm đầy đủ các thủ tục nộp tiền phạt vi phạm thì cơ quan thuế sẽ mở lại mã số thuế.
Doanh nghiệp bị đóng mã số thuế khi nào?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư 80/2012/TT-BTC Thông tư hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế như sau:
Không hoạt động tại trụ sở đăng ký kinh doanh: Cán bộ cơ sở kiểm tra trụ sở công ty nhưng không thấy treo biển hiệu và không có hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;
Không nộp tờ khai thuế: do giám đốc doanh nghiệp không nắm vững quy định về thời hạn nộp tờ khai thuế dẫn đến không nộp tờ khai ở một hoặc nhiều kỳ liên tục;
Không nộp tiền thuế khi có phát sinh;
Không phản hồi thông báo của cơ quan thuế về các vấn đề nêu trên khi cơ quan thuế gởi thông báo quá 3 lần.
Bị đóng mã số thuế giám đốc có được mở công ty mới không?
Pháp luật không hạn chế, không cấm người đại diện theo pháp luật (Giám đốc, Tổng giám đốc,..) của công ty bị đóng mã số thuế thực hiện các quyền của mình như quyền tự do kinh doanh các mặt hàng mà pháp luật không cấm,…Do đó, khi công ty bạn bị đóng mã số thuế do không kinh doanh tại địa điểm đã đăng ký thì giám đốc của công ty bạn vẫn có quyền thành lập một doanh nghiệp mới.
Bị đóng mã số thuế có được xuất hóa đơn không?
Khi công ty bạn bị đóng mã số thuế thì sẽ không thể nộp được thuế, không được xuất hoá đơn bán hàng vì theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 39/2014/TT- BTC thì việc xuất hoá đơn khi bị đóng mã số thuế là hành vi sử dụng hoá đơn bất hợp pháp, ngoài ra công ty bạn sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Cách khôi phục lại mã số thuế
– Bước 1: Tìm hiểu lý do vì sao cơ quan của bạn bị đóng mã số thuế.
Theo như phân tích nêu trên có 4 nguyên nhân khiến doanh nghiệp phải chấm dứt hiệu lực của mã số thuế tuy nhiên doanh nghiệp chỉ được khôi phục lại mã số thuế khi:
+ Trường hợp cơ quan thuế đã ban hành thông báo người nộp thuế không hoạt động ở tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh nhưng cơ quan đăng ký kind doanh chưa ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Khi đó người nộp thuế có quyền ra văn bản đề nghị cơ quan thuế khôi phục lại mã số thuế đã bị đóng và cam kết thanh toán các nghĩa vụ về thuế với cơ quan nhà nước, và nghiêm túc chấp hành việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
+ Trường hợp nếu cơ quan thuế xác định người nộp thuế không thuộc các trường hợp phải đóng mã số thuế mà sự kiện chấm dứt hiệu lực của mã số thuế là do lỗi từ phía cơ quan thuế.
– Bước 2: Doanh nghiệp gửi công văn xin mở lại mã số thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Doanh nghiệp làm văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế theo mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC và nộp văn bản này tới cơ quan quản lý thuế trực tiếp để được giải quyết.
– Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ khắc phục các hành vi vi phạm dẫn đến tình trạng bị đóng mã số thuế.
+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp gửi đến cơ quan thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm lập danh sách các hồ sơ khai thuế còn thiếu, tình hình sử dụng hóa đơn, số tiền thuế còn nợ là bao nhiêu, số tiền phạt phải nộp là bao nhiêu, số tiền chậm nộp (nếu có phát sinh) và thực hiện việc xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế và hóa đơn theo quy định của pháp luật.
+ Cơ quan thuế tiến hành việc xác minh thực tế tại địa chỉ trụ sở chính của công ty (doanh nghiệp) và lập biên bản xác minh tình trạng hoạt động của doanh nghiệp tại địa chỉ đã đăng ký theo hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của doanh nghiệp (khi tiến hành xác minh tại doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải ký xác nhận vào biên bản). Doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ tất cả các nghĩa vụ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế căn cứ theo các quy định của pháp luật.
+ Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ tương ứng với phần vi phạm của mình, doanh nghiệp nộp đủ số tiền thuế còn nợ, số tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có), cơ quan thuế lập thông báo khôi phục mã số thuế gửi cho doanh nghiệp đồng thời cơ quan thuế thực hiện việc cập nhật trạng thái mã số thuế của người nộp thuế trên hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của công ty Luật Trần và Liên Danh về mức phạt khi bị đóng mã số thuế. Nếu bạn đọc còn vướng mắc về nội dung tư vấn trên của chúng tôi, xin vui lòng liên hệ qua địa chỉ Hotline để được tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.